BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3201/VBHN-BVHTTDL |
Hà Nội, ngày 03 tháng 09 năm 2013 |
NGHỊ ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT
ĐỘNG VĂN HÓA VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ VĂN HÓA CÔNG CỘNG
Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ
ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 02 năm 2012;
Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ
quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người
mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch[1],
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Nghị định này Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công
cộng.
Điều 2. Hiệu lực của Nghị định[2]
Nghị định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 và thay thế Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ
ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng.
Điều 3. Cấp mới giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và giấy phép kinh doanh vũ trường, karaoke.
Các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương đã phê duyệt quy hoạch vũ trường, karaoke theo quy định tại
Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm
theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ và
Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng
karaoke, vũ trường được tiếp tục cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
giấy phép kinh doanh theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều 4. Trách nhiệm thực
hiện
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm
hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ VĂN HÓA CÔNG CỘNG
(Ban hành theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa
công cộng; trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với hoạt động
văn hóa của cơ quan, tổ chức mình
1. Các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
phải nhằm xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; giáo dục nếp
sống lành mạnh và phong cách ứng xử có văn hóa cho mọi người; kế thừa và phát
huy truyền thống nhân ái, nghĩa tình, thuần phong mỹ tục; nâng cao hiểu biết và
trình độ thẩm mỹ, làm phong phú đời sống tinh thần của nhân dân; ngăn chặn sự
xâm nhập và bài trừ những sản phẩm văn hóa có nội dung độc hại; góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Người đứng đầu các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân,
tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp chịu
trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa thuộc phạm vi
quản lý của mình.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy chế này quy định các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch
vụ văn hóa công cộng (sau đây gọi là Quy chế) bao gồm: lưu hành, kinh doanh
băng, đĩa ca nhạc, sân khấu; biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; triển
lãm văn hóa, nghệ thuật; tổ chức lễ hội; viết, đặt biển hiệu; hoạt động vũ
trường, karaoke, trò chơi điện tử, các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa và
các hình thức vui chơi giải trí khác;
b) Nơi tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa
công cộng quy định tại Quy chế này bao gồm nhà hát, nhà văn hóa, nhà triển lãm,
trung tâm văn hóa, câu lạc bộ, cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, nhà nghỉ, nhà
hàng ăn uống, giải khát, cửa hàng, cửa hiệu, sân vận động, nhà thi đấu thể
thao, quảng trường, phương tiện vận tải hành khách công cộng và các phương
tiện, địa điểm khác có tổ chức các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn
hóa quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức,
cá nhân nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam; trong trường hợp Điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của Điều ước
quốc tế đó.
Điều 3. Quy định cấm trong hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ
văn hóa công cộng
Nghiêm cấm các hoạt động sau đây:
1. Các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa có nội
dung:
a) Kích động nhân dân chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân;
b) Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận
thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư tưởng, văn hóa phản
động, lối sống dâm ô đồi trụy, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị
đoan, trái với thuần phong mỹ tục, gây hại cho sức khỏe và hủy hoại môi trường
sinh thái;
c) Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh,
kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy
định.
d) Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, xúc phạm vĩ
nhân, xúc phạm dân tộc, vu khống, xúc phạm danh dự, uy tín của tổ chức, danh dự
và nhân phẩm của cá nhân.
2. Lưu hành, phổ biến và kinh doanh các sản phẩm văn hóa; sản
xuất, nhập khẩu trái phép các sản phẩm văn hóa đã có quyết định đình chỉ lưu
hành, cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy; kinh doanh dịch vụ văn hóa mà
không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép kinh doanh theo quy
định.
3. Tổ chức các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa vi
phạm các quy định về nếp sống văn minh, an ninh, trật tự và phòng, chống cháy
nổ.
Chương II[3] (được bãi bỏ)
Chương III[4] (được bãi bỏ)
Chương 4.
TRIỂN LÃM VĂN HÓA, NGHỆ
THUẬT
Điều 12. Các loại triển lãm
văn hóa, nghệ thuật thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế Triển lãm văn hóa,
nghệ thuật quy định tại Quy chế này bao gồm: triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh
và các triển lãm văn hóa, nghệ thuật khác.
Điều 13. Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép triển lãm
1. Triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh của tổ chức, cá nhân Việt
Nam, triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh, triển lãm văn hóa, nghệ thuật khác của
tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam phải được phép của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định sau:
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép đối với triển lãm
mỹ thuật, triển lãm ảnh có quy mô toàn ngành của các cơ quan trung ương; triển
lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh, triển lãm văn hóa, nghệ thuật khác của nước ngoài
có danh nghĩa đại diện cho một nước hoặc có sự phối hợp của nhiều nước; triển
lãm của tổ chức quốc tế trưng bày tại Việt Nam;
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép đối với triển lãm
mỹ thuật, triển lãm ảnh của các tổ chức, cá nhân thuộc địa phương; triển lãm mỹ
thuật, triển lãm ảnh của các cơ quan trung ương; triển lãm mỹ thuật, triển lãm
ảnh, triển lãm văn hóa, nghệ thuật khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài trưng
bày tại địa phương mà không thuộc thẩm quyền của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch quy định tại điểm a khoản này.
2. Thủ tục cấp giấy phép triển lãm:
Tổ chức, cá nhân muốn tổ chức triển lãm văn hóa, nghệ thuật phải
gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép triển lãm tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại khoản 1 Điều này.
a) Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép triển lãm trong đó ghi rõ thời gian,
địa điểm dự định triển lãm;
- Danh mục tác phẩm, tác giả; đối với triển lãm ảnh phải ghi rõ
kích thước tác phẩm; đối với triển lãm mỹ thuật phải ghi rõ chất liệu, kích
thước tác phẩm, ảnh tác phẩm kích thước từ 9 x 12cm trở lên;
- Mẫu giấy mời, catalogue giới thiệu nội dung triển lãm;
- Bản cam kết khi tổ chức triển lãm không vi phạm các quy định cấm
tại Điều 3 Quy chế này;
- Các văn bản có liên quan bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản
dịch bằng tiếng Việt Nam.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy phép; trường hợp
không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều 14. Các loại triển
lãm phải thông báo[5]
Triển lãm văn hóa, nghệ thuật khác của tổ chức, cá nhân Việt Nam
không thuộc trường hợp quy định phải xin phép tại Điều 13 Quy chế này phải
thông báo với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi tổ chức triển lãm trước 03
ngày làm việc theo thông báo thời điểm tổ chức triển lãm.
Điều 15. Điều kiện triển lãm và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
tổ chức triển lãm
1. Triển lãm văn hóa, nghệ thuật quy định tại Quy chế này phải
tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Hiện vật, tài liệu triển lãm phải phù hợp với chủ đề, nội dung
của triển lãm; có nguồn gốc, xuất xứ và quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp
pháp của người tổ chức triển lãm;
b) Địa điểm tổ chức triển lãm phải có diện tích phù hợp với tính
chất và quy mô của triển lãm; đảm bảo trật tự, an ninh, an toàn xã hội, an toàn
giao thông và vệ sinh môi trường; đảm bảo các điều kiện phòng, chống cháy nổ;
c) Chủ địa điểm triển lãm chỉ được cho tổ chức triển lãm khi có
giấy phép theo quy định tại khoản 1 Điều 13 hoặc sau khi đã đăng ký theo quy
định tại Điều 14 Quy chế này.
2. Tổ chức, cá nhân đã đăng ký triển lãm hoặc đã được cấp giấy
phép triển lãm có trách nhiệm:
a) Đảm bảo nội dung, hình thức trưng bày của triển lãm đúng với hồ
sơ đã đăng ký hoặc giấy phép triển lãm đã được cấp;
b) Sau khi đăng ký hoặc được cấp giấy phép, muốn thay đổi về nội
dung, thiết kế trưng bày, địa điểm, thời gian triển lãm, phải đề nghị bằng văn
bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã đăng ký hoặc cấp giấy phép và chỉ
được thực hiện sự thay đổi khi được cơ quan đó đồng ý bằng văn bản;
c) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký hoặc cấp giấy
phép triển lãm cần duyệt nội dung triển lãm trước ngày khai mạc, tổ chức, cá
nhân tổ chức triển lãm có trách nhiệm tạo điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm
quyền duyệt chậm nhất là 5 ngày làm việc trước ngày khai mạc triển lãm.
Điều 16. Quy định đối với một số hoạt động có liên quan khi tổ
chức triển lãm
Các hoạt động quảng cáo, họp báo, hoạt động văn hóa - nghệ thuật,
thể thao, vui chơi giải trí trong triển lãm phải tuân theo các quy định của
pháp luật về các hoạt động đó.
Chương 5.
TỔ CHỨC LỄ HỘI
Điều 17. Các lễ hội thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế
1. Lễ hội quy định tại Quy chế này bao gồm: lễ hội dân gian, lễ
hội lịch sử, cách mạng, lễ hội văn hóa, thể thao, du lịch và lễ hội có nguồn
gốc từ nước ngoài tổ chức tại Việt Nam.
2. Lễ hội tôn giáo do tổ chức Giáo hội hoặc chức sắc chủ trì phải
thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động tôn giáo và những quy định
có liên quan tại Quy chế này.
Điều 18. Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép tổ chức lễ hội
1. Việc tổ chức các lễ hội quy định tại Điều 17 Quy chế này, nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây, phải được phép của Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức lễ hội:
a) Lễ hội được tổ chức lần đầu;
b) Lễ hội được khôi phục lại sau nhiều năm gián đoạn;
c) Lễ hội đã được tổ chức định kỳ nhưng có thay đổi nội dung, thời
gian, địa điểm so với truyền thống;
d) Lễ hội có nguồn gốc từ nước ngoài do tổ chức nước ngoài hoặc tổ
chức Việt Nam tổ chức.
2.[6] Thủ tục cấp giấy phép tổ chức lễ hội: Cơ
quan, tổ chức muốn tổ chức lễ hội quy định tại khoản 1 Điều này phải gửi đơn đề
nghị cấp giấy phép tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi tổ chức lễ hội trước
ngày dự định khai mạc lễ hội ít nhất là 30 ngày làm việc.
a) Nội dung đơn đề nghị cấp giấy phép tổ chức lễ hội (ghi rõ nội
dung lễ hội hoặc nội dung thay đổi so với truyền thống, thời gian, địa điểm tổ
chức, dự định thành lập Ban Tổ chức lễ hội, cam kết đảm bảo chất lượng và chịu
trách nhiệm trước pháp luật nếu vi phạm và các điều kiện cần thiết khác để đảm
bảo an ninh, trật tự trong lễ hội).
b) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đơn hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong thời hạn mười (10) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có trách
nhiệm cấp giấy phép tổ chức lễ hội; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân
cấp cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép, Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch có trách nhiệm cấp giấy phép trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng
văn bản, nêu rõ lý do.
Điều 19. Các lễ hội không phải xin cấp giấy phép
Những lễ hội sau đây khi tổ chức không phải xin giấy phép, nhưng
trước khi tổ chức phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
1. Lệ hội dân gian đã được tổ chức thường xuyên, liên tục, định
kỳ; lễ hội văn hóa du lịch;
2. Lệ hội quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 18 Quy chế
này được tổ chức từ lần thứ hai trở đi.
Điều 20. Trách nhiệm của người tổ chức lễ hội
Người tổ chức lễ hội phải thực hiện những quy định sau đây:
1. Thành lập Ban Tổ chức lễ hội.
2. Nghi thức lễ hội phải được tiến hành trang trọng theo truyền
thống có sự hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du
lịch có thẩm quyền.
3. Trong khu vực lễ hội, cờ Tổ quốc phải treo ở nơi trang trọng,
cao hơn cờ hội.
4. Việc tổ chức những trò chơi dân gian, hoạt động văn nghệ, thể
thao trong khu vực lễ hội phải có nội dung bổ ích, lành mạnh, phù hợp với quy
mô, tính chất, đặc điểm của lễ hội.
5. Nguồn thu từ công đức, từ thiện, tài trợ và nguồn thu khác thu
được từ việc tổ chức lễ hội phải được quản lý và sử dụng theo đúng quy định của
pháp luật.
Điều 21. Quy định đối với người đến dự lễ hội
Người đến dự lễ hội phải thực hiện nếp sống văn minh và quy định
của Ban Tổ chức lễ hội.
Chương 6.
VIẾT, ĐẶT BIỂN HIỆU
Điều 22. Các hình thức biển hiệu
Việc viết, đặt, treo, dán, dựng, lắp biển hiệu, sau đây gọi chung
là viết, đặt biển hiệu, tại trụ sở, nơi kinh doanh của tổ chức, cá nhân dưới
các hình thức bảng, biển, hộp đèn, hệ thống đèn néon uốn chữ (neonsight) hoặc
các hình thức khác, nhằm giới thiệu tên gọi, địa chỉ giao dịch của tổ chức, cá
nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam không phải xin phép
nhưng phải tuân theo những quy định tại Điều 23 Quy chế này.
Điều 23. Mỹ quan, chữ viết, vị trí và nội dung biển hiệu
1. Mỹ quan, chữ viết biển hiệu:
a) Biển hiệu phải bảo đảm mỹ quan;
b) Biển hiệu phải viết bằng chữ Việt Nam; trường hợp muốn thể hiện
tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế, tên, chữ nước ngoài phải ghi ở phía dưới,
kích thước nhỏ hơn chữ Việt Nam.
2. Vị trí biển hiệu:
Biển hiệu chỉ được viết, đặt sát cổng, hoặc mặt trước của trụ sở
hoặc nơi kinh doanh của tổ chức, cá nhân; mỗi cơ quan, tổ chức chỉ được viết,
đặt một biển hiệu tại cổng; tại trụ sở hoặc nơi kinh doanh độc lập với tổ chức,
cá nhân khác chỉ viết, đặt một biển hiệu ngang và không quá hai biển hiệu dọc.
3. Nội dung biển hiệu:
a) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);
b) Tên gọi đầy đủ bằng chữ Việt Nam đúng với quyết định thành lập
hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Loại hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã;
d) Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chính (đối với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ);
đ) Địa chỉ giao dịch, số điện thoại (nếu có);
e) Trên biển hiệu được thể hiện biểu tượng (logo) đã đăng ký với
cơ quan có thẩm quyền, diện tích logo không quá 20% diện tích biển hiệu, không
được thể hiện thông tin, hình ảnh quảng cáo cho bất cứ loại hàng hóa, dịch vụ
nào.
Chương 7.
HOẠT ĐỘNG VŨ TRƯỜNG
Điều 24. Điều kiện kinh doanh vũ trường
Cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp, nhà
văn hóa, trung tâm văn hóa có tư cách pháp nhân kinh doanh vũ trường phải có
các điều kiện sau đây:
1. Phòng khiêu vũ trong vũ trường phải có diện tích từ 80m2 trở
lên, cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử -
văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên, đảm bảo các điều kiện về
cách âm phòng chống cháy, nổ;
2.[7] (được bãi bỏ)
3. Trang thiết bị, phương tiện hoạt động của phòng khiêu vũ đảm
bảo tiêu chuẩn âm thanh, ánh sáng;
4. Phù hợp với quy hoạch về vũ trường của từng địa phương.
Điều 25. Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép kinh doanh vũ trường
1. Nhà văn hóa, trung tâm văn hóa có tư cách pháp nhân có đủ điều
kiện quy định tại Điều 24 Quy chế này muốn kinh doanh vũ trường phải đề nghị Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch sở tại cấp giấy phép kinh doanh.
2.[8] Hồ sơ và thủ tục cấp giấy phép kinh doanh
vũ trường:
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh vũ trường;
- Bản sao công chứng hoặc chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. b) Số bộ hồ sơ cần nộp là 01 bộ.
c) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xem xét, kiểm tra
điều kiện kinh doanh thực tế và cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép
phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều 26. Phạm vi kinh doanh vũ trường
Kinh doanh vũ trường chỉ được thực hiện tại cơ sở có đủ điều kiện
quy định tại Điều 24 và được cấp giấy phép kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều
25 Quy chế này.
Điều 27. Trách nhiệm của chủ kinh doanh vũ trường
Khi hoạt động kinh doanh vũ trường, chủ kinh doanh phải tuân theo
các quy định sau đây:
1. Có nội dung hoạt động được niêm yết công khai ở vũ trường để
mọi người dễ nhận biết và thực hiện; nội quy phải ghi rõ về thời gian hoạt
động, độ tuổi và trang phục của người khiêu vũ, những quy định cấm đối với
người ở trong vũ trường.
2. Đảm bảo ánh sáng trong phòng khiêu vũ trên 10 Lux tương đương
01 bóng đèn sợi đốt 40W cho 20m².
3. Đảm bảo âm thanh vang ra ngoài phòng khiêu vũ không vượt quá
quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép.
4. Chỉ sử dụng những bài hát, tác phẩm âm nhạc được phép lưu hành
để khiêu vũ.
5. Khi phát hiện người say rượu, bia, người sử dụng các chất ma
túy và các chất kích thích bị cấm sử dụng phải yêu cầu người đó ra khỏi vũ
trường.
6. Không cho người dưới 18 tuổi làm việc hoặc vào khiêu vũ tại vũ
trường.
7. Đảm bảo các điều kiện
về an ninh, trật tự quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ.
8. Nếu sử dụng nhân viên phục vụ phải có hợp đồng lao động và được
quản lý theo quy định của pháp luật về hợp đồng lao động.
9. Không được hoạt động sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 37 Quy chế này.
Điều 28. Hoạt động vũ trường không có mục đích kinh doanh
Cơ quan, tổ chức khi tổ chức khiêu vũ không có mục đích kinh doanh
trong nội bộ cơ quan, tổ chức mình hoặc tổ chức khiêu vũ tại Nhà văn hóa không
thuộc quy định tại khoản 1 Điều 25 Quy chế này thì không phải xin cấp giấy phép
nhưng phải thực hiện quy định về nội dung hoạt động tại Điều 27, Điều 29 và các
quy định khác có liên quan tại Quy chế này.
Điều 29. Quy định cấm trong hoạt động vũ trường
Nghiêm cấm các hành vi nhảy múa thoát y hoặc các hành vi khác có
tính chất khiêu dâm, môi giới và mua bán dâm, mua, bán hoặc sử dụng ma túy tại
vũ trường.
Chương 8.
HOẠT ĐỘNG KARAOKE
Điều 30. Điều kiện kinh doanh karaoke
1. Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m² trở lên, không
kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về cách âm, phòng, chống cháy nổ.
2. Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu, bên ngoài nhìn
thấy toàn bộ phòng.
3. Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo
động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Địa điểm hoạt động karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ
sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước
từ 200m trở lên.
5.[9] (được bãi bỏ)
6. Phù hợp với quy hoạch về karaoke được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều 31. Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép kinh doanh karaoke
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh karaoke ngoài cơ sở lưu trú du lịch
đã được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp có đủ điều kiện quy định tại Điều 30 và
các khoản 1 và 2 Điều 32 Quy chế này phải được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp cấp giấy phép kinh doanh.
2.[10] Hồ sơ và thủ tục cấp giấy phép kinh doanh
karaoke:
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh karaoke trong đó ghi rõ địa
điểm kinh doanh số phòng, diện tích từng phòng;
- Bản sao công chứng hoặc chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
b) Số bộ hồ sơ cần nộp là 01 bộ.
c) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp có
trách nhiệm cấp giấy phép kinh doanh; trường hợp không cấp giấy phép phải trả
lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều 32. Trách nhiệm của chủ cơ sở kinh doanh karaoke
Khi hoạt động kinh doanh karaoke, chủ cơ sở kinh doanh phải tuân
thủ theo các quy định sau đây:
1. Đảm bảo ánh sáng trong phòng trên 10 Lux tương đương 01 bóng đèn
sợi đốt 40W cho 20m².
2. Đảm bảo âm thanh vang ra ngoài phòng karaoke không vượt quá quy
định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép.
3. Chỉ được sử dụng bài hát đã được phép phổ biến; băng, đĩa đã
dán nhãn kiểm soát theo quy định.
4. Không được bán rượu hoặc để cho khách uống rượu trong phòng
karaoke.
5. Đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại Nghị
định số 72/2009/ NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ.
6. Mỗi phòng karaoke chỉ được sử dụng một nhân viên phục vụ từ 18
tuổi trở lên; nếu nhân viên phục vụ là người làm thuê thì phải có hợp đồng lao
động và được quản lý theo quy định của pháp luật về hợp đồng lao động.
7. Không được hoạt động sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 37 Quy chế này.
8. Các điểm karaoke hoạt động ở vùng dân cư không tập trung không
phải thực hiện quy định về âm thanh tại khoản 2 nhưng phải thực hiện quy định
tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
Điều 33. Hoạt động karaoke không có mục đích kinh doanh
1. Cơ quan, tổ chức hoạt động karaoke để đáp ứng nhu cầu nội bộ
của cơ quan, tổ chức mình không phải xin cấp giấy phép nhưng khi hoạt động phải
thực hiện quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 32 Quy chế này và đảm bảo an ninh,
trật tự.
2. Các cơ sở kinh doanh dịch vụ tổ chức hoạt động karaoke tại nơi
kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của nhân viên thuộc cơ sở mình thì không phải xin
phép, nhưng phải riêng biệt với khu vực kinh doanh, phải thực hiện quy định tại
các khoản 2 và 3 Điều 32 Quy chế này và đảm bảo an ninh, trật tự.
Điều 34. Quy định cấm trong hoạt động karaoke
Nghiêm cấm các hành vi khiêu dâm và mua bán dâm, mua bán, sử dụng
ma túy tại phòng karaoke.
Chương 9.
HOẠT ĐỘNG TRÒ CHƠI ĐIỆN
TỬ VÀ CÁC HÌNH THỨC VUI CHƠI KHÁC
Điều 35. Điều kiện và hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh trò chơi điện tử phải có các điều
kiện sau:
a) Cửa hàng trò chơi điện tử phải cách các trường tiểu học, trung
học cơ sở, trung học phổ thông từ 200m trở lên; bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông;
b) Trang thiết bị đảm bảo chất lượng âm thanh, hình ảnh; hình thức
trang thiết bị phù hợp thẩm mỹ Việt Nam.
2. Khi hoạt động, tổ chức, cá nhân kinh doanh trò chơi điện tử
phải tuân theo các quy định sau:
a) Nội dung trò chơi điện tử phải lành mạnh, không vi phạm các quy
định cấm tại Điều 3 Quy chế này;
b) Không được hoạt động sau 10 giờ đêm đến 8 giờ sáng.
3. Nghiêm cấm tổ chức kinh doanh trò chơi điện tử có tính chất
đánh bạc.
Điều 36. Quy định đối với các hoạt động vui chơi, dịch vụ giải trí
khác
Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động văn hóa, các hình thức vui chơi
giải trí khác không thuộc quy định tại Chương VII, Chương VIII và Điều 35 Quy
chế này tại nơi công cộng nhằm mục đích kinh doanh hoặc không nhằm mục đích
kinh doanh phải tuân theo các quy định tại các Điều 1 và 3 Quy chế này và không
được hoạt động quá 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng.
Chương 10.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37. Quy định về hoạt động sau 12 giờ đêm
1. Quầy bar trong các cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng từ 3 sao
trở lên hoặc hạng cao cấp được hoạt động sau 12 giờ đêm nhưng không quá 2 giờ
sáng.
2. Vũ trường, phòng karaoke trong các cơ sở lưu trú du lịch được
xếp hạng từ 4 sao trở lên hoặc hạng cao cấp được hoạt động sau 12 giờ đêm nhưng
không quá 2 giờ sáng.
Điều 38. Quy định chuyển tiếp
Các vũ trường, nhà hàng
karaoke không thuộc cơ sở lưu trú du lịch, đã được cấp giấy phép kinh doanh
theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ
được tiếp tục hoạt động đến hết thời hạn được phép. Khi hết hạn, cơ sở kinh
doanh muốn tiếp tục hoạt động phải xin phép theo quy định tại Quy chế này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT BỘ TRƯỞNG |
[1] Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 02 năm 2012 có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6
năm 2008; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,”
Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ
quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người
mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về biểu diễn nghệ thuật,
trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi
âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.”
[2] Điều 4 Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 02 năm 2012 quy định như sau:
“Điều 4. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
27 tháng 02 năm 2012.”
Khoản 1 Điều 30 của Nghị
định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ
quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người
mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 quy định như sau:
“Điều 30. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2013.”
[3] Chương này bao gồm các Điều 4, 5 và 6 được
bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 30 của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ
quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người
mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
[4] Chương này bao gồm các Điều 7, 8, 9, 10 và
11 được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 30 của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ
quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người
mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
[5] Điều này được sửa đổi theo quy định tại
điểm d khoản 6 Điều 2 của Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 02 năm 2012.
[6] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
điểm đ khoản 6 Điều 2 của Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hoá, Thể thao và
Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 02 năm 2012.
[7] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại
điểm e khoản 6 Điều 2 của Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 02 năm 2012.
[8] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
điểm g khoản 6 Điều 2 của Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 02 năm 2012.
[9] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại
điểm h khoản 6 Điều 2 của Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 02 năm 2012.
[10] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
điểm i khoản 6 Điều 2 của Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 02 năm 2012.