1. TÀI
LIỆU THAM KHẢO
·
Tài
liệu Tiếng Việt:
1.
A.A.
Belick (TS. Đỗ Lai Thúy, GS.TS Hoàng Vinh, Huyền Giang
dịch) (2000), Văn hóa học - những lý thuyết nhân học văn hóa, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, Hà Nội.
2.
Đào Duy Anh (2003), Việt Nam văn hóa sử cương, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
3.
Đào Duy Anh (2011), Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến thế kỷ 19, Nxb Văn học, Hà Nội.
4. Phan
Quốc Anh (2001) “Vài nét về văn hóa truyền thống Chăm - Từ góc nhìn văn hóa
Đông Nam Á”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam
Á, (số 5), tr.50.
5.
Phan Quốc Anh (2001), “Đôi nét ảnh hưởng của
tôn giáo Ấn Độ đối với văn hóa Chăm Bà La Môn ở Ninh Thuận”, Văn hóa Nghệ thuật, Bộ Văn hóa Thông tin, số
9 (207), tr.14-18.
6.
Phan Quốc Anh (2002), “Lễ hoả táng của người
Chăm Bàlamôn Ninh Thuận”, Tạp chí Nghiên
cứu Đông Nam Á, số 3, tr.53.
7.
Phan Quốc Anh (2002), “Văn hóa người Chăm
Ninh Thuận trong việc nghiên cứu văn hóa miền Trung”, Thông báo khoa học - Viện nghiên cứu Văn hóa - Nghệ thuật, (số 2),
tr.45.
8.
Phan Quốc Anh (2003), “Nghi lễ cưới truyền
thống của người Chăm Bàlamôn”, Tạp chí
Văn hóa Nghệ thuật, (số 6, 7), tr.228-229.
9.
Phan Quốc Anh (2010), Nghi lễ vòng đời người của người Chăm Ahier ở Ninh Thuận, Nxb ĐH Quốc
Gia, Hà Nội.
10. Phan Quốc Anh (2019), Giáo trình văn hóa Chăm, Nxb Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh
11. Bảo tàng Lịch sử Quốc gia Việt Nam (2012), Cổ vật Việt Nam, Nxb Thế Giới, Hà Nội.
12. Nguyễn Công Bằng (1999), “Thêm một số tư liệu
về kiến trúc Madapa ở Tháp Bà Nha Trang”, Những
phát hiện mới khảo cổ học 1998, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, tr.664-667.
13. Nguyễn Công Bằng (2001), “Bàn thêm về những kỹ
thuật xây dựng tháp Chàm”, Những phát hiện mới khảo cổ học năm 2000,
tr.747-750.
14. Nguyễn Chí Bền, Trần Văn Ánh, Nguyễn Xuân Hồng
(2013), Về Lịch sử Văn hóa Việt Nam, Nxb Lao động, HN.
15. Phan Xuân Biên, Phan An, Phan Văn Dốp (1989), Người
Chăm ở Thuận Hải, Sở VHTT Thuận Hải.
16. Phan Xuân Biên, Phan An, Phan Văn Dốp (1991), Văn hóa Chăm, Nxb Khoa học Xã hội, Hà
Nội.
17. Phan Xuân Biên (1992), “Văn hóa Chăm - những yếu tố bản địa và bản
địa hóa”, Vấn đề Kinh tế - văn hóa
dân tộc Chăm, Viện Đào tạo mở rộng, TP.HCM.
18. Phan Xuân Biên (1993), “Văn hóa - yếu tố bản
địa và bảo địa hóa”, Tạp chí Dân tộc học,
(số 1), tr.7.
19. Trần Lâm Biền (1997), “Mấy nhận xét về mỹ
thuật cổ”, Những vấn đề về mỹ thuật,
Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.
20. Trần Lâm Biền (2000), Một con đường tiếp cận lịch sử, Nxb Văn hóa Dân tộc, Hà Nội.
21. Trần Lâm Biền (2018), Trang trí trong Mỹ
thuật truyền thống của người Việt, Nxb Hồng Đức, HN.
22. Lê Ngọc Canh (1992), “Người Chăm và xứ sở
Champa”, Nghiên cứu lịch sử, số 2 (261),
Viện sử học, Hà Nội, tr.48-56.
23. Chris Barker (Đặng Tuyết Anh dịch) (2011), Nghiên cứu văn hóa, lý thuyết và thực hành,
Nxb Văn hóa Thông tin, HN.
24. Nguyễn
Du Chi (2003), Hoa văn Việt Nam (từ thời Tiền sử đến nửa đầu
thời kỳ Phong Kiến), Nxb Mỹ thuật, HN.
25. Nguyễn Văn Chung (chủ biên) (1986), Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam, Nxb Văn hóa,
Hà Nội.
26. Uông Chính Chương (2015), Mỹ học kiến trúc, Nxb Xây Dựng, HN.
27. Cynthia Freeland (Nguyễn Như Huy dịch) (2010), Một
đề dẫn về lý thuyết nghệ thuật, Nxb Tri thức, Hà Nội.
28. D.G.E. Hall (1997), Lịch sử Đông Nam Á, Nxb Chính trị Quốc Gia, HN.
29. Dana Arnold (Nguyễn Tiến Văn dịch) (2004), Dẫn
luận về Lịch sử Nghệ thuật, Nxb Hồng Đức, TP.HCM.
30. Đổng Thành Danh (2018), “Cấu trúc nhị nguyên
của tín ngưỡng, tôn giáo người Chăm Nam Trung bộ”, Nghiên cứu Tôn giáo số 02 (170), 2018, tr.32-49.
31. Denis Huisman (Huyền Giang dịch) (2002), Mỹ học, Nxb Thế giới, HN.
32. Allison I.Diem (2005), “Bằng chứng về quan hệ
buôn bán gốm giữa Champa và Philippin”,
Một thế kỷ khảo cổ học Việt Nam, tập II, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, tr.
690-703.
33. Lê Xuân Diệm, Đào Linh Côn, Võ Sĩ Khải (1995),
Văn hóa Óc Eo, Nxb Khoa học Xã hội, HN.
34. Lê Xuân Diệm, Vũ Kim Lộc (1996), Cổ vật Champa. Nxb Văn hóa Dân tộc, Hà
Nội.
35. Ngô Văn Doanh (1992), “Tháp Chăm - Đền thờ
thần hay lăng mộ”, Những phát hiện mới
khảo cổ học 1991, Viện khảo cổ học, Hà Nội, tr.173-174.
36. Ngô Văn Doanh (1994), Tháp cổ Champa sự thật và huyền thoại, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà
Nội.
37. Ngô Văn Doanh (1998), Lễ hội Rija Nưgar của người Chăm, Nxb Văn hóa Dân tộc, Hà Nội.
38. Ngô Văn Doanh (1999), Từ điển Đông Nam Á, Nxb Văn hóa thông tin, HN.
39. Ngô Văn Doanh (2002), Ninh Thuận trong lịch sử Champa, Viện nghiên cứu Văn hóa Dân gian.
40. Ngô Văn Doanh (2002), Văn hóa cổ Champa, Nxb Văn hóa Dân tộc, Hà Nội.
41. Ngô Văn Doanh (2002), Tháp bà Thiên Y A Na hành trình của một nữ thần, Nxb Trẻ, TP. HCM.
42. Ngô Văn Doanh, Nguyễn Thế Thục (2004), Điêu khắc Champa, Nxb Thông tấn xã Việt
Nam.
43. Ngô Văn Doanh (2009), Thánh địa Mỹ Sơn, Nxb Trẻ, TP. HCM.
44. Ngô Văn Doanh (2011), Thành cổ Champa, những dấu ấn của thời gian, Nxb Thế Giới, Hà Nội.
45. Ngô Văn Doanh (2014), Nghệ thuật Champa, câu chuyện của những pho tượng cổ, Nxb Thế giới,
Hà Nội.
46. Ngô Văn Doanh (2018), Tháp cổ Champa, Nxb Văn hóa - Văn nghệ, Tp. Hồ Chí Minh.
47. Ngô Văn Doanh (2019), Tượng cổ Champa những
phát hiện gần đây, Nxb Văn hóa - Văn nghệ, Tp.HCM.
48. Dohamide và Dorohiem (1965), Dân tộc Chàm
lược sử, Hiệp Hội Chăm Hồi Giáo Việt Nam in lần thứ nhất, Sài
Gòn.
49. Phan Văn Dốp, Vương Hoàng
Trù (2011), Người Chăm ở Sài Gòn Thành
phố Hồ Chí Minh, Nxb Văn hóa - Văn nghệ, Tp. Hồ Chí Minh.
50. Lâm Thị Mỹ Dung (2017), Sa Huỳnh, Lâm Ấp,
Chămpa Thế kỷ 5 trước Công nguyên đến thế kỷ 5 sau Công nguyên, Nxb Thế
giới, HN.
51. Lâm Thị Mỹ Dung, Nguyễn Anh Thư (2020), Nghìn năm gốm cổ Champa, Nxb Văn hóa Dân
tộc, Hà Nội.
52. Durant Will (Nguyễn Hiến Lê dịch) (2002), Lịch sử văn minh Ấn Độ, Nxb Văn hóa
Thông tin.
53. Phạm Đức Dương (2002), Văn hóa Việt Nam trong bối cảnh Đông Nam Á,
Nxb Khoa học xã hội, HN.
54. Triệu Thúc Đan (1981), “Hợp thể kiến trúc - Nghệ
thuật tạo hình xưa và nay”, trong sách Nghệ thuật hoành tráng, Nxb Văn
hóa, Hà Nội.
55. Vũ Cao Đàm (2002), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, HN.
56. Huỳnh Thị Được (2014), Điêu khắc Champa và
thần thoại Ấn Độ, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.
57. Mạc Đường (1992), “Các thời kỳ lịch sử của văn
hóa Chăm”, Tạp chí Khoa học Xã hội, số 14,
tr.50-52.
58. Georges Maspero (2020), Vương Quốc Champa,
Nxb Khoa học Xã hội, HN.
59.
Georg Winlhelm Feedrich Hegel (Phan Ngọc
dịch) (1999), Mỹ học, Nxb Văn học, Hà Nội.
60. Đinh Hồng Hải (2012), Những
biểu tượng đặc trưng trong văn hóa truyền thống Việt Nam, tập 1: Các bộ trang trí điển hình, Nxb Tri thức,
HN.
61. Đinh Hồng Hải (2014), Nghiên cứu biểu tượng
- một số hướng tiếp cận lý thuyết, Nxb Thế Giới, Hà Nội.
62. Đinh Hồng
Hải (2015), Những biểu tượng đặc trưng
trong văn hóa truyền thống Việt Nam, tập 2: Các vị thần, Nxb Thế giới, HN.
63.
Đinh Hồng Hải (2016), Những biểu tượng đặc trưng trong văn hóa truyền thống Việt Nam, tập
3: Các con vật linh, Nxb Thế giới, HN.
64.
Lê
Tùng Hiếu (1994), “Lễ hội Kate truyền thống của người Chăm”, Tạp chí Khoa học Xã hội số 21, Viện Khoa học Xã hội tại TP.HCM, TP.HCM,
tr.78-80.
65.
Lý
Tùng Hiếu (2018), Giao lưu tiếp biến văn hóa và sự biến đổi văn hóa Việt Nam,
Nxb Khoa học Xã hội, HN.
66. Nguyễn Duy Hinh (1988), “Kalan Chàm: Nhận thức
mới”, Tạp chí Khảo cổ học, Viện khảo cổ học, số 3, Hà Nội, tr.59-71.
67. Nguyễn Duy Hinh (2013), Người Chăm xưa và nay, Nxb Văn hóa Thông
tin, Hà Nội.
68.
Bố
Xuân Hổ (1995), Truyền thuyết các tháp Chăm, Nxb VHDT, Hà Nội.
69.
Diệp
Đình Hoa (2005), “Sự hội nhập và tiếp biến văn hóa Việt - Chăm qua các tín ngưỡng
quanh tháp Chàm”, Tạp chí dân tộc học, số 1(113), tr.3-7.
70. Đinh Bá Hòa (2009), “Tháp cổ
Champa”, Chi hội Di sản Văn hóa Hùng Vương
tại Thành phố Hồ Chí Minh số 1, TP.HCM, tr.60-61.
71. Đinh Bá Hòa (2010), Tháp Dương Long Kiến Trúc và Điêu Khắc,
Nxb Thông Tấn, Hà Nội.
72. Đinh Bá Hòa, Trương Hiến
Mai (2012), Gốm cổ và hoa văn trên trang phục của người Chăm, Nxb Văn
hóa Dân tộc, Hà Nội.
73. Lý Linh Hoàng (1998), “Về biểu tượng chiếc lá
nhĩ trong kiến trúc và điêu khắc tháp Chăm”, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, số 7 (169), Bộ Văn hóa Thông tin, Hà
Nội, tr.47-49.
74. Đặng Thái Hoàng và nhóm
tác giả (2009), Văn hóa và Kiến trúc
Phương Đông, Nxb Xây Dựng, Hà Nội.
75. Vũ Hùng (2021), Miền tháp cổ, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.
76. Nguyễn Hoàng Huy (2013), Mỹ học và phê bình nghệ thuật, Nxb Mỹ thuật, HN.
77. Nguyễn Hồng Hưng (2012), Nguyên lý design
thị giác, Nxb Đại học quốc gia TP. HCM.
78. Đình Hy (2002), “Tháp Chàm Po Klông Girai”, Tạp chí Xưa và Nay, số 128 (176), Hội Khoa
học Lịch sử Việt Nam, Hà Nội, tr.31-32, minh họa.
79. Inrasara (2003), Văn hóa - Xã hội Chăm
nghiên cứu và đối thoại, Nxb Văn Học, Hà Nội
80. Inrasara (2019), Văn học Chăm khái luận,
Nxb Hội Nhà Văn, Hà Nội.
81. Fillio Zat. J (Đào Khải Từ dịch) (1970), Bàn về tượng thần Civa ở miền Nam Ấn Độ
và nguồn gốc cái Linga, Viện bảo tàng Lịch sử Việt Nam, HN.
82. Jean Chevalier Alain Gheerbrant (1997), Từ điển biểu tượng văn hoá thế giới, Nxb Đà
Nẵng.
83. Julian Young (Như Huy dịch) (2019), Triết học nghệ thuật của Heidegger, Nxb Thế Giới.
84. Hoàng Đạo Kính (2002), Di sản văn hoá, bảo tồn và trùng tu, Nxb Văn hoá Thông tin, HN.
85. Đào Từ Khải (1974), Lịch sử giống người Chàm, Ủy Ban Dân tộc Trung Ương, Hà Nội.
86. Nguyễn Minh Khang (2010), “Nhân tố ảnh hưởng
đến sự hình thành, phát triển đền tháp Champa”, Tạp chí Di sản Văn hóa, số 3 (36), tr.74.
87. Nguyễn Minh Khang (2011), “Nhận biết một vài
đặc điểm nghệ thuật trên đền tháp Champa qua các giai đoạn lịch sử”, Tạp chí Di sản Văn hóa, số 3 (32),
tr.98-102.
88. Nguyễn Minh Khang (2012), “Về không gian phân
bố đền tháp Champa, Tạp chí Di sản Văn
hóa, số 2 (39), tr.69.
89.
Nguyễn
Minh Khang (2014), “Tháp Champa thế kỷ 9, 10 - tỷ lệ kiến
trúc và biểu tượng”, Tạp chí Di sản văn hóa vật thể, số 1(46) - 2014, tr.51.
90.
Nguyễn
Minh Khang (2015), Nhóm đền tháp Hòa Lai - Ninh Thuận trong hệ thống đền tháp Chămpa ở miền
Trung Việt Nam, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Khảo cổ học, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội
Việt Nam - Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội.
91. Vương Hoàng Trù (2003), Tín
ngưỡng dân gian của người Chăm ở Ninh Thuận và Bình Thuận,
Luận án tiến sĩ, Viện Khoa học xã hội tại Tp. HCM.
92.
Đỗ Văn
Khang, Phạm Thế Hùng, Đỗ Thị Minh Thảo (2001), Nghệ thuật học, Nxb ĐH Quốc
Gia, HN.
93.
Nguyễn
Hồng Kiên (2001), “Đền tháp Champa”, Tạp chí
Xưa và Nay, Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam, số 89 (137), Hà Nội, tr.25-28.
94.
Hồng
Kiên (1997), “Phát hiện nhỏ ở Po Kloong (Garai)”, Những phát hiện mới khảo cổ học 1997, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội,
tr.667.
95. Nguyễn Hồng Kiên (2001), “Đền tháp Champa”, Tạp chí Xưa và Nay, Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam, số 90 (138), Hà Nội, tr.32-34.
96.
Phan Khoang
(2001), Việt sử xứ Đàng Trong, tái bản, Nxb Văn học, HN.
97.
Nguyễn Văn Kự, Ngô Văn Doanh, Andrew Hardy
(2005), Du khảo văn hóa Chăm, Nxb Thế
Giới, Hà Nội.
98.
Nguyễn
Văn Kự (2012), Di sản văn hóa Chăm, Nxb Thế Giới, Hà Nội.
99. Vũ Lang, Nguyễn Khắc Ngữ (1957) “Ảnh hưởng văn
hóa Chăm qua Việt Nam”, Văn hóa Nguyệt
san, (số 25, 26), tr.898-905, 1037-1046.
100.
Vũ Tam
Lang (2015), Kiến trúc cổ Việt Nam,
Nxb Xây Dựng, Hà Nội.
101. Nguyễn Anh Thái Lâm (2007), “Hình tượng Shiva
trong nghệ thuật điêu khắc Champa”, Tạp
chí Nghiên cứu Mỹ thuật, số (3, 4), tr.64-69.
102. Hà Bích Liên (1994), “Về phong cách Mỹ Sơn A1
trong nghệ thuật Champa”, Tạp chí khảo cổ
học, (số 1), tr.67.
103. Lê Thị Liên (2006), Nghệ thuật Phật giáo & Hindu giáo ở đồng bằng sông Cửu Long trước
thế kỷ X, Nxb Thế Giới, Hà Nội.
104. Phạm Nguyên Long (cb) (1983), Lịch sử Đông Nam Á thời cổ, Viện Đông
Nam Á.
105. Vũ Kim Lộc (1999), “Sơ lược phác họa về bao
Kosa của Champa”, Những phát hiện mới
khảo cổ học 1998, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, tr.704 - 706.
106. Vũ Kim Lộc (1999), “Motip núm vú là những trái
cau một phong cách trưng bày hoa quả bằng trầu cau, hoa sen dâng lên Thần”, Những phát hiện mới khảo cổ năm 1998, tr.679-685.
107. Vũ Kim Lộc (2006), Cổ vật huyền bí, Nxb
Văn hóa Dân tộc, HN.
108. Thanh Lộc (1998 ), Từ điển Mỹ thuật, Nxb
Văn hóa - Thông tin, HN.
109. Lê Trần Thị Lý (1991), Tượng tròn Campuchia, Văn hóa dân tộc,
Hà Nội.
110. Nguyễn Xuân Lý (1992), “Văn hóa Chăm và những
khám phá về chất liệu trong kiến trúc”, Khoa
học Xã hội số 12, Viện KHXH tại TP.HCM, TP.HCM, tr.116-122.
111. Nguyễn Xuân Lý (1999), “Đền thờ người Chăm ở
Bình Thuận”, Tạp chí Xưa và Nay, Hội Khoa học Lịch sử Việt
Nam, số 65B), Hà Nội, tr.28-29.
112. M. Cagan
(2004), Hình thái học của nghệ thuật, Phan Ngọc dịch, Nxb Hội Nhà văn,
Hà Nội.
113. Maspéro Georges (Nguyễn Thừa Hỷ dịch) (2008), Vương quốc Chiêm Thành, Nxb Thế giới, Hà
Nội.
114. Nguyễn Văn Minh (1993), Lịch sử mỹ thuật thế giới, Nxb Mỹ thuật, HN.
115. Phạm
Hữu Mý (1995), Điêu khắc Cham Pa,
Luận án phó tiến sĩ Khoa học Lịch sử, Viện Khoa học Xã hội tại TP.HCM.
116. Đặng Bích
Ngân (Chủ biên) (2012), Từ điển thuật ngữ Mỹ thuật phổ thông, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
117. Tư
Nguyên (1959), “Cuộc Nam tiến của Dân tộc Việt Nam”, Văn hóa Nguyệt san, Sài Gòn, số 43, tr. 969-981.
118. Tư
Nguyên (1959), “Cuộc Nam tiến của Dân tộc Việt Nam”, Văn hóa Nguyệt san, Sài Gòn, số 44, tr. 1132-1144.
119. Nguyễn
Khắc Ngữ (1957), “Pơ Klong Garai (dã sử Chiêm Thành)”, Tạp chí Văn hóa Nguyệt san, số 22, Sài Gòn, tr.493-497.
120. Nguyễn
Khắc Ngữ (1959), “Thần lửa: cổ tích Chàm”,
Tạp chí Văn hóa Nguyệt san, số 38, Sài Gòn, tr.67-74.
121. Vũ
Dương Ninh (2013), Lịch sử Văn minh Thế giới, Nxb Giáo dục Việt Nam, HN.
122. Lương
Ninh (1990), “Góp thêm những bằng chứng về kỹ thuật xây dựng tháp gạch Champa”,
Những phát hiện mới khảo cổ học 1987,
Viện khảo cổ học, Hà Nội, tr.241-243.
123. Lương
Ninh (1999), “Các di tích và vấn đề lịch sử Nam Champa”, Tạp chí Khảo cổ học, Viện Khảo cổ học, Hà Nội, tr.70-80.
124. Lương
Ninh (2004), Lịch sử Vương quốc Champa,
Nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nội.
125. Lương Ninh (2006), Vương quốc cổ Champa, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
126. Nguyễn
Thúy Nga (2015), “Hình tượng Shiva múa trong điêu khắc Chăm Pa”, Tạp chí Văn
hóa học, số 6 (22), trang 82-88.
127.
Ocvirk, Stinson, Wingg, Bone, Cayton (Lê Thành dịch)
(2006), Những nền tảng của mỹ thuật, lý thuyết và thực hành, Nxb Mỹ thuật,
Hà Nội.
128. Parmentier.
H (Đào Khải Từ dịch) (1914), Thống kê -
khảo tả các di tích Chăm ở Trung bộ Việt Nam, Quốc gia bảo tàng viện Việt
Nam tại Sài Gòn.
129. Thành
Phần (2002), “Kỹ thuật xây dựng đền tháp của người Chăm”, Tạp chí Xưa và Nay số 128 (176), Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam, Hà Nội,
tr.32-33.
130. Cao
Xuân Phổ (2003), “Yếu tố mật tông trong điêu khắc Champa”, Những phát hiện mới khảo cổ học năm 2002, Nxb Khoa học Xã hội, Hà
Nội, tr.830-832.
131. Cao
Xuân Phổ (2008), “Đạo Phật trong quan hệ văn hóa Việt - Chăm”, Cổ vật tinh hoa, Hội khoa học lịch sử, Hà
Nội, số 24, tr.6-9.
132. Lê
Đình Phụng, Phạm Như Hổ (1999), “Cấu trúc một số lòng tháp - Đền thờ Bà La Môn
ở Việt Nam”, Những phát hiện mới khảo cổ
học năm 1998, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, tr.702-704.
133. Lê
Đình Phụng (1997), “Thương cảng Champa trong lịch sử”, Những phát hiện mới khảo cổ học 1996, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội,
tr.630-631.
134. Lê
Đình Phụng (2005), Tìm hiểu lịch sử kiến trúc tháp Champa, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
135. Lê
Đình Phụng (2006), “Phong cách mỹ sơn A1 trong nghệ thuật điêu khắc đá Champa”,
Tạp chí Khảo cổ học, (số 3), tr.27.
136. Lê
Đình Phụng (2011), “Văn hóa Champa - tính thống nhất và đa dạng”, Tạp chí Di sản Văn hóa, số 3 (36), tr.69.
137. Lê Đình Phụng (2012), “Tìm hiểu ảnh hưởng của
văn hóa Ấn Độ và miền Trung Việt Nam”,
Tạp chí văn hóa cơ quan ngôn luận về bảo vệ di sản văn hóa, số 1 (38).
138.
Lê Đình Phụng (2017), Khảo cổ học Champa, khai quật và phát
hiện”, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
139.
Lê Đình Phụng (2019), Đối thoại với nền văn minh cổ Champa, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
140.
Lê Đình Phụng, Phạm Văn Triệu (2020), Kiến trúc Champa trong lịch sử, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
141. Trần
Kỳ Phương (1983), “Đọc lại đài thờ Trà Kiệu một kiệt tác trong nghệ thuật
Chàm”, Tạp chí Nghiên cứu văn hóa nghệ thuật, số 2(49), tr.63-73.
142. Trần
Kỳ Phương (1987), Bảo tàng điêu khắc Chàm
Đà Nẵng, Nxb ngoại văn, HN.
143. Trần
Kỳ Phương (2001), “Di sản nghệ thuật Champa tại miền Trung Việt Nam”, Tạp chí Du lịch, (số 6), tr.8.
144. Trần
Kỳ Phương (2008), “Nghiên cứu so sánh giữa kiến trúc đền - tháp Chăm và các nền
nghệ thuật láng giềng ở Đông Nam Á”, Những
phát hiện mới khảo cổ học năm 2006, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội,
tr.800-801.
145. Trần
Kỳ Phương (2011), “Khảo luận về kiến trúc Đền - Tháp Champa/ Chiêm Thành tại
miền Trung Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu
Mỹ thuật trường ĐH Mỹ Thuật Việt Nam - Viện Mỹ Thuật, số 3 (39), tr.16.
146. Trần
Kỳ Phương (2019), Góp phần nghiên cứu văn
minh và nghệ thuật của Vương quốc cổ Champa tại miền Trung Việt Nam, Nxb
Hội Nhà Văn, Hà Nội.
147. Trần
Kỳ Phương (2021), Nghệ thuật Champa nghiên cứu kiến trúc và điêu khắc đền -
tháp, Nxb Thế Giới, Hà Nội.
148. Nguyễn Quân,
Phan Cẩm Thượng (1992), Điêu khắc cổ điển Việt Nam, Nxb Trẻ, TP.HCM.
149. Nguyễn
Quân (2004), Con mắt nhìn cái đẹp, Nxb Mỹ thuật, HN.
150. Nguyễn
Quân (2005), Ngôn ngữ của hình và màu sắc, Nxb VHTT, HN.
151. Roy
C Craven (Người dịch Nguyễn Tuấn, Huỳnh Ngọc Trảng) (2005), Mỹ thuật Ấn Độ. Nxb Mỹ thuật, Hà Nội.
152.
Sakaya (2002), “Di tích, di vật khảo cổ
ở tỉnh Ninh Thuận”, Tạp chí Xưa và Nay, Hội Khoa học Lịch
sử Việt Nam, số 128(176), Hà Nội, tr.38, 39, 42.
153.
Sherman E. Lee
(Trần Văn Huân dịch) (2007), Lịch Sử Mỹ
Thuật Viễn Đông, Nxb Mỹ thuật, HN.
154. Lê Thanh Sơn (1999), Kiến trúc & hiện tượng cộng sinh văn hoá, tài liệu lưu
hành nội bộ, Đại học Kiến trúc TP.HCM.
155. Quảng
Văn Sơn, Ngô Minh Hùng (2020), Ilimo Campa từ khảo cổ học, Nxb Thế Giới,
Hà Nội.
156. Philip
Stern. (1942), Nghệ thuật nước Champa và
quá trình phát triển, Touloure, Bản dịch của Quốc gia bảo tàng viện Việt
Nam tại Sài Gòn.
157. Lưu
Trường Tiêu, Ngô Văn Doanh, Nguyễn Quốc Hùng (2018), Giữ gìn những kiệt tác
kiến trúc trong nền văn hóa Chăm, Nxb Văn Học, Hà Nội.
158. Nguyễn
Xuân Tiên (2017), Giáo trình mỹ thuât học (dùng cho học viên sau đại học), Nxb Thông tin và Truyền
thông, HN.
159. Đoàn
Khắc Tình (1999), Giá trị thẩm mỹ và nghệ thuật trong lý thuyết kiến trúc và
Design, Nxb Giáo dục, HN
160. Nguyễn
Ngọc Thanh (2018), Đặc trưng văn hóa vùng Nam Trung Bộ, Nxb Khoa học Xã
hội, HN
161. Huỳnh
Quốc Thắng (2016), Dân tộc học Văn hóa Nghệ thuật, Nxb ĐH Sư phạm TP Hồ
Chí Minh, TP.HCM.
162. Nguyễn
Trường Thăng (2010), “Champa trong
tôi”, Bảo tàng điêu khắc Chăm TP. Đà
Nẵng.
163. Nguyễn Trường Thăng (2017), Lưu dấu Champa cố đô Simhapura - Trà Kiệu
thế kỷ I đến XI, Nxb Hội nhà văn,
Hà Nội.
164. Trần
Ngọc Thêm (1999), Cơ Sở Văn Hoá Việt Nam.
Nxb Giáo Dục, TP.HCM.
165. Lê
Đức Thọ (2012), Văn hóa Champa, di tích
và huyền thoại (tỉnh Quảng Trị), Nxb Thuận Hóa, Huế.
166. Trần
Gia Thoại (1958), “Ảnh hưởng văn hóa Trung Hoa tại Chiêm Thành”, Văn hóa Á
Châu – Sài Gòn: Hội Việt Nam nghiên cứu liên lạc văn hóa châu Á, số 6, tr.
79-82.
167. Nguyễn
Hữu Thông cb (2017), Tượng thời Hindu
giáo từ tháp Chăm đến chùa miếu Việt, Nxb Thuận Hóa, Huế.
168. Nguyễn
Thế Thục (2007), Điêu khắc Chăm, Nxb Thông tấn, Hà Nội.
169. Bố
Thuận (1959), “Sự tích vua Klong Gia Rai hay sự tích tháp Chàm”, Bách Khoa, Sài Gòn số 52, tr.50-54.
170. Phan Cẩm
Thượng (1997), Điêu khắc cổ Việt Nam, Nxb Mỹ thuật, Hà Nội.
171. Phan Cẩm Thượng (2011), Văn minh vật chất của
người Việt, Nxb Tri Thức, Hà Nội.
172. Nguyễn Đình Toàn (2015), Kiến trúc Việt Nam qua các triều đại, Nxb Xây dựng, HN.
173. Nguyễn
Đức Toàn (1994), “Quan hệ Chăm - Việt trong lịch sử qua tín ngưỡng dân gian”, Tạp chí Dân tộc học, số 4 (84), Viện Dân tộc
học, Hà Nội, tr.55-60.
174. Nguyễn
Đức Toàn (1995), “Yếu tố tín ngưỡng dân gian trong thần thoại và truyền thuyết
lịch sử Chăm”, Tạp chí Dân tộc học, số 2
(85), Viện Dân tộc học, Hà Nội, tr.59-62.
175. Nguyễn
Đức Toàn (1998), “Tín ngưỡng dân gian Chăm và tín ngưỡng của các dân tộc Nam
Đảo ở Việt Nam”, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, số 7 (169), Bộ Văn hóa
Thông tin, Hà Nội, tr.64-66.
176. Nguyễn
Đức Toàn (2002), Ảnh hưởng tôn giáo đối
với tín ngưỡng của người Chăm ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ lịch sử, chuyên
ngành dân tộc học, ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn, TP. HCM.
177. Đặng
Hữu Toàn, Trần Nguyên Việt, Đỗ Minh Hợp. Nguyễn Kim Lai (2006), Các nền văn hóa thế giới, tập 1: Phương
Đông: Trung Quốc, Ấn Độ, Ả Rập, Từ điển Bách Khoa, Hà Nội.
178. Trung
tâm nghiên cứu văn hóa Chăm (2019), Truyện cổ và truyền thuyết dân gian Chăm,
Nxb Nông Nghiệp, TP.HCM.
179. Vương
Hoàng Trù (1978), “Bước đầu tìm hiểu tín ngưỡng dân gian ở người Chăm tỉnh
Thuận Hải”, Những vấn đề dân tộc học ở
miền Nam Việt Nam, tập 2, quyển II, Viện Khoa học xã hội tại TP. HCM.
180. Vương Hoàng Trù (2003), Tín ngưỡng dân gian của người Chăm ở Ninh Thuận và Bình Thuận, Luận
án tiến sĩ, Viện Khoa học xã hội TP. HCM, TP.HCM.
181. Chu
Quang Trứ (2013), Văn hóa Việt Nam nhìn từ Mỹ thuật, Nxb Mỹ Thuật, Hà
Nội.
182. Chu
Quang Trứ (2016), Tượng cổ Việt Nam với truyền thống điêu khắc dân tộc, Nxb
Mỹ Thuật, Hà Nội.
183. Phan
Anh Tú (2005), “Nghệ thuật điêu khắc cổ Đông Dương”, Tạp chí Xưa & Nay, số 238, tháng 06, tr. 55 - 60.
184. Hồ
Trung Tú (2016), Có 500 năm như thế - Bản sắc Quảng Nam và Đàng Trong từ góc
nhìn phân kỳ lịch sử, Nxb Đà Nẵng, ĐN.
185. Trịnh
Cao Tưởng (1986), “Góp thêm một giả thuyết về kĩ thuật xây dựng tháp Chàm”, Những phát hiện mới khảo cổ học 1985, Viện
khảo cổ học, Hà Nội, tr. 245-246.
186. Ủy
ban Khoa học Xã hội Việt Nam - Viện Đông Nam Á (1988), Tập ảnh điêu khắc Chàm, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
187. Lê
Huy Văn, Trần Từ Thành (2010), Cơ sở tạo
hình, Nxb Mỹ thuật, HN.
188. Lê
Huy Văn (2012), Cơ sở phương pháp luận Design, Nxb Mỹ Thuật, HN.
189. Thái Bá
Vân (1998), Tiếp xúc với nghệ thuật, Viện Mỹ thuật Việt Nam, Nxb Văn
hóa, Hà Nội.
190. Trần
Bá Việt (2005), “Kỹ thuật xây dựng tháp Champa ở miền Trung Việt Nam với việc
trùng tu và phát huy giá trị di tích”, Một
thế kỷ khảo cổ học Việt Nam, tập II, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
191. Trần
Bá Việt (2007), Đền tháp Champa bí ẩn xây
dựng, Nxb Xây Dựng, HN.
192. Trần
Quốc Vượng, Hoàng Văn Khoán (1986), “Đầu ngói ống Trà Kiệu (QN - ĐN)”, Những
phát hiện mới khảo cổ học năm 1985, tr.233-237.
193. Nguyễn
Như Ý (1998), Đại từ điển Tiếng Việt,
Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
194. Nhiều
tác giả (Huỳnh Ngọc Trảng, Phạm Thiếu Hương dịch) (1997), Mỹ Thuật Châu Á -
Quy Pháp Tạo Hình Và Phong Cách, Nxb Mỹ Thuật, Hà Nội.
195. Khuyết
danh (2009), Người Chăm - The Cham,
Nxb Thông Tấn, Hà Nội.
·
Tài
liệu tiếng nước ngoài:
196. Amy
Dempsey (2006), Destination Art (Nghệ thuật điểm đến), Thames &
Hudson Ltd, London, United Kingdom.
197. Catherine Noppe, Jean-François Hubert
(2018), Art of Vietnam, Parkstone International.
198. Emmanuel
Guillon (2001), Cham art, treasures from
the Da Nang museum, Viet Nam, Thames & Hudson, London.
199. Georges Maspero (1928), Le Royaume De Champa, G. Vangoet, Paris.
200. Jean
Boisselier (1963), La statuaire du Champa. Recherches sur les
cultes et l'iconographie,
1st Ed., Paris.
201. Jean
- François Hubert (2005), L’Art du Champa, Parkstone Press, NY.
202. Jean - Pierre Dalbéra (1997), Le Musee’ de Sculpture Cam de Đà nẵng, Edition de L’AFAO - Paris Press.
203. Henri
Parmentier (1918), Inventaire descritif
des monumente Cham de L’Annam, Paris.
204. Henri
Parmentier (1948), L’Art Architectural
Hindu Dans L’Inde Et En Extrême-Orient, (Nghệ thuật kiến trúc Hindu ở Ấn
Độ và Viễn Đông), Petit-Point, Paris.
205. Michael
Kampen O'riley (2012), Art Beyond The
West, Pearson, NY.
206. Pièrre Bernrd Lafont (2007), Le Champa Géographie - Population -
Histoire, Les Indes Savantes, Paris.
207. Philip Stern (1942), L’Art du Champa (Ancien
Annam et son e’volution) - Toulouse les freres doure Manres imprimeurs, 39
Rue Sain Rome.
208. R.
C. Majumdar (1937), Ancient Indian
Colonies in Far East, Dacca.
·
Nguồn
Tài Liệu Internet:
209. Đổng Thành Danh (2020), Những nhận
thức mới về các di sản vật thể của người Chăm Ninh Thuận, link : http://www.vanhoahoc.edu.vn/nghien-cuu/van-hoa-viet-nam/van-hoa-cac-dan-toc-thieu-so/3957-dong-thanh-danh-nhung-nhan-thuc-moi-ve-cac-di-san-vat-the-cua-nguoi-cham-ninh-thuan.html
210. Đổng
Thành Danh (2020), Lễ hội Katé - nơi bảo
tồn và phát huy các di sản của nền văn hóa Chăm, link: https://chamblogger.wordpress.com/2020/10/06/le-hoi-kate-noi-bao-ton-va-phat-huy-cac-di-san-cua-nen-van-hoa-cham/
211. Ngô Thanh Mai (2012), Dấu
ấn văn hóa ấn độ trong văn hóa Chămpa, link: https://www.nguoicham.com/blog/514/d%E1%BA%A5u-%E1%BA%A5n-v%C4%83n-h%C3%B3a-%E1%BA%A5n-%C4%91%E1%BB%99-trong-v%C4%83n-h%C3%B3a-ch%C4%83mpa/
212. Bùi Thị Thu Phương (2018), Các loại hình vật liệu kiến trúc thời Đại La ở Hoàng thành Thăng Long
- Hà Nội, link: http://baotanglichsu.vn/vi/Articles/3099/68479/cac-loai-hinh-vat-lieu-kien-truc-thoi-djai-la-o-hoang-thanh-thang-long-ha-noi.html
213.
Po Dharma (2013), Biên Niên Sử Champa (Sakkarai Dak
Rai Patao), link: https://nghiencuulichsu.com/2013/03/21/bien-nien-su-champa-sakkarai-dak-rai-patao/
214. Hồ
Xuân Tịnh (2016), Phong cách Chiên Đàn
trong nghệ thuật điêu khắc Chăm, link: http://chammuseum.vn/vi/tu-lieu/nghien-cuu-trao-doi/phong-cach-chien-dan-trong-nghe-thuat-dieu-khac-cham/
215. Đoàn
Hữu Trung (2019), Bảo tồn, phát huy giá
trị văn hóa Quảng Nam trong thời kỳ hội nhập và phát triển, link: https://dantocmiennui.vn/van-hoa/bao-ton-phat-huy-gia-tri-van-hoa-quang-nam-trong-thoi-ky-hoi-nhap-va-phat-trien/237578.html
216. Võ
Quang Yến (2016), Viếng Tháp Chăm trong
tầm tay, link: http://chimviet.free.fr/truyenky/voquangyen/vyen_ViengThapChamTrongTamTay_a.htm
1. J.Boisselier
(1963), (La Statuaire du Champa, Pari).
Nghệ thuật tạc tượng của nước Chăm Pa, tập 1, 2, 3, bản dịch đánh máy, tư liệu
của Viện Khoa học xã hội tại thành phố Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn
Phi Hoanh (1970), Mỹ thuật dân tộc Chàm,
lịch sử mỹ thuật Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội.
3. Cao
Xuân Phổ (1988), Người Chăm và điêu khắc
Chăm, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.
4. H.
Parmentier. (1909), Thống kê khảo tả các di tích Chàm ở Trung Kỳ, bản dịch đánh
máy, (Inventaire descriptif des Monuments Chams de L’ Annam), Paris.
5. P.Stern
(1942), L’art du Champa et son Evolution,
Toulouse
6. Trần
Kỳ Phương (1988), Mỹ Sơn trong lịch sử
nghệ thuật Chăm, Nxb Đà Nẵng
7. Ngô
Văn Doanh (2007), Trán cửa Trà Liên và hình tượng cây thần Siva trong điêu khắc
Champa, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 3, tr.45-50.
8. Lê
Đức Thọ (2012), Văn hóa Champa, di tích
và huyền thoại (tỉnh Quảng Trị), Nxb Thuận Hóa, Huế.