Chương 3
CHƯƠNG III – VĂN HÓA TỔ
CHỨC ĐỜI SỐNG CÁ NHÂN
I. TÍN NGƯỠNG
• Tín ngưỡng là hệ thống các niềm tin mà
con người tin vào để giải thích thế giới và để mang lại sự bình an cho cá nhân
và cộng đồng.
• Tín ngưỡng đôi khi được hiểu là tôn
giáo.
• Điểm khác biệt giữa tín ngưỡng và tôn
giáo:
• Tín ngưỡng mang tính dân tộc, dân gian
nhiều hơn tôn giáo, tín ngưỡng có tổ chức không chặt chẽ như tôn giáo.
• Tín ngưỡng: Tín ngưỡng của một dân tộc
hay một số dân tộc, còn tôn giáo thường
không mang tính dân gian.
1.1. Tín ngưỡng phồn thực
1.1.1 Nguồn gốc:
• Sùng bái sự sinh sôi nảy nở của tự
nhiên và con người (văn hóa gốc nông nghiệp).
• Những trí tuệ sắc sảo đi tìm quy luật để
giải thích hiện thực – triết lí âm
dương.
• Những trí tuệ bình dân nhìn thấy ở thực tiễn
một sức mạnh siêu nhiên và sùng bái nó như thần thánh.
• Kết quả là xuất hiện tín ngưỡng phồn thực
( Phồn: nhiều, thực: nảy nở).
1.1.2 Biểu hiện:
• Thờ cơ quan sinh dục nam nữ (thờ sinh
thực khí) (thực: nảy nở, khí: công cụ).
• Đây là hình thức đơn giản của tín ngưỡng
phồn thực phổ biến ở các nền văn hóa gốc nông nghiệp.
• Thờ hành vi giao phối.
• Ý nghĩa của tục này: sự hợp thân của
nam nữ như một ma thuật kích thích sự sinh sôi nảy nở của vạn vật.
1.1.3 Vai trò của tín ngưỡng phồn thực
trong đời sống người Việt cổ:
• Chày – cối: Sinh thực khí nam nữ.
• Việc giã gạo là tượng trưng cho hành động
giao phối
• Biểu hiện ở trống đồng…?
• Ở các nhà mồ Tây Nguyên (trang trí cơ
quan sinh dục nữ thần Tây Nguyên, biểu hiện của sinh tồn).
1.2 Tín ngưỡng sùng bái tự nhiên
1.2.1 Nguồn gốc
• Là giai đoạn tất yếu trong quá trình
phát triển của con người.
• Đặc biệt là đối với các nền văn hóa gốc
nông nghiệp.
1.2.2 Biểu hiện
• Chất âm tính của văn hóa nông nghiệp dẫn
đến các nữ thần chiếm ưu thế
• Các nữ thần thường là các bà mẹ
• Ngoài ra còn có việc thờ động vật và thực
vật…
1.2.3 Vai trò của tín ngưỡng
• Các nữ thần Việt Nam =>Tục thờ Mẫu:
Bà Trời, Bà Đất, Bà Nước.
• Biểu hiện ở tin ngưỡng Tam Phủ: Thượng
Thiên, Thượng Ngàn, Thượng Thoải (Thủy).
• Mẫu ở vị trí cao nhất, chính giữa, thường
có sắc phục mầu đỏ (Bà Chúa Liễu Hạnh),
Mẫu đệ Nhất Thượng Thiên.
• Bên phải có sắc phục mầu xanh, Mẫu đệ
Nhị Thượng Ngàn
• Phía trái là Mẫu đệ Tam Thoải Phủ (cai
quản sông nước).
• Thượng thiên thánh mẫu, vị thần sáng tạo
ra bầu trời, trước hết là đại diện cho nguồn sinh lực vô biên, cốt lõi của sự sống
và mọi nguồn hạnh phúc.
• Bà còn được biết đến là Mẫu Liễu Hạnh của
Tứ Bất Tử trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam
• Thượng ngàn thánh mẫu là mẹ thế gian gắn
với người Việt từ thời nguyên thủy. Trước đây, bà không chỉ có mặt ở rừng núi
mà còn có mặt ở khắp mọi miền.
• Bà là con gái của Sơn Tinh.
• Mẫu Thoải (Thủy) hay Bà Chúa Lạch là vị
thần sáng tạo ra mọi miền của nước, biển, sông, suối, đầm, hồ.
• Sau này ngài còn mang chức năng gần giống
với Quan Âm Nam Hải.
• Hệ thống các chùa Tứ Pháp (Bắc Ninh):
Pháp Vân (Chùa Bà Dâu), Pháp Vũ (chùa Bà Đậu), Pháp Lôi (chùa Bà Tướng), Pháp
Điện (chùa Bà Dàn)
• Pháp Vân (nữ thần mây)
• Pháp Vũ (nữ thần mưa)
• Pháp Lôi (nữ thần sấm)
• Pháp Điện (nữ thần chớp)
• Tứ pháp <= Man Nương:
• Man Nương – Khâu Đà La – Chùa Linh
Quang (Bắc Ninh)
• Để đứa bé vào cây dâu – mưa to – cây
dau trôi về Luy Lâu – Sĩ Nhiếp cho người vớt lên làm Điện Kính Thiên – Man
Nương dùng dãi yếm kéo cây lên.
• Sĩ Nhiếp cho tạc tượng Tứ Pháp.
• Cây có khối đá – vứt xuống sông – sáng
rực – không ai vớt được – tự nhảy vào lòng Man Nương – Thạch Phật Quang.
• Man Nương thờ ở chùa Phúc Nghiêm.
• Chùa Dâu – Thuận Thành – Bắc Ninh
• Tượng Pháp Vân ở Chùa Dâu
(phía trước
là hộp Thạch Phật Quang)
1.3 Tín ngưỡng sùng bái con
người
1.3.1 Nguồn gốc
• Do quan niệm trong con người có thể xác
và linh hồn
• Người xưa đã thần thánh hóa linh hồn và
linh hồn trở thành đầu mối tín ngưỡng.
1.3.2 Biểu hiện
• - Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên: Niềm tin
chết là về nơi chín suối, ở nơi chín suối, ông bà có thể đi về thăm nom phù hộ
con cháu.
• Tục thờ thổ công
• Tín ngưỡng thờ thần: thần làng (thành
Hoàng), Tứ bất tử (Tản Viên, Thánh Gióng, Chử Đồng Tử, Liễu Hạnh).
• Tản Viên (với truyền thuyết Sơn Tinh
Thuỷ Tinh) và Thánh Gióng (với truyền thuyết Thánh Gióng) là biểu tượng cho sức
mạnh đoàn kết của một cộng đồng cư dân nông nghiệp
=>Một mặt,
ứng phó với môi trường tự nhiên là chống lụt và, mặt khác, ứng phó với môi trường
xã hội là chống giặc ngoại xâm.
• Sự phối hợp thần thánh ấy đã dựng nên
ĐẤT NƯỚC.
• Liễu Hạnh - người con gái quê ở xã Vân
Cát (huyện Vụ Bản, Nam Định), tương truyền là công chúa con Trời, ba lần (con số
3!) từ bỏ cuộc sống đầy đủ trên Thiên Đàng,
• Xin vua cha cho xuống trần gian để sống
cuộc đời của một người phụ nữ bình dị với khát vọng về tự do, hạnh phúc.
• Chính là hiểu tượng cho ước vong thứ
hai. Hai ước vọng thiêng liêng ấy đã tạo nên CON NGƯỜI.
II. PHONG TỤC
- Phong: gió; tục: thói quen;
phong tục: thói quen lan rộng được mọi người làm theo
2.1 Phong tục hôn nhân
• 1. NẠP THÁI: (Nạp là đưa vào, thái là
chọn lựa).
• 2. VẤN DANH: (Vấn là hỏi, danh là tên).
• 3. NẠP CÁT: (Nạp là đưa vào, cát là tốt
lành).
• 4. NẠP TRƯNG: (Trưng là chứng cớ,
thành, nên)
• 5. THỈNH KỲ: (Thỉnh là hỏi ý kiến; kỳ
là kỳ hẹn, tức là ngày giờ tháng năm).
• 6. THÂN NGHINH: (Thân là chính mình,
nghinh: rước)
• Tính cộng đồng chi phối đời sống cá
nhân, kể cả hôn nhân là lĩnh vực riêng tư nhất.
2.1.1 Phục vụ quyền lợi
gia tộc
• Hôn nhân là sự kết hợp của các cá nhân
về mặt tình cảm, xã hội, và hoặc tôn giáo một cách hợp pháp.
• Hôn nhân có thể là kết quả của tình
yêu. Hôn nhân là một mối quan hệ cơ bản trong gia đình ở hầu hết xã hội
- Hôn nhân
xác lập quyền lợi (quan hệ) giữa hai gia tộc.
- Đối với
gia tộc, hôn nhân là công cụ duy nhất và thiêng liêng duy trì dòng dõi và phát
triển nguồn nhân lực (quan tâm đến năng lực sinh sản của họ).
- Hôn nhân đem lại những tốt đẹp cho gia
đình.
- (Con gái phải đảm đang đem lại vật chất
cho gia đình nhà chồng;
- Con trai phải thành đạt đem lại vẻ vang
(tinh thần) cho gia đình nhà vợ.
2.1.2 Đáp ứng quyền lợi của làng
xã
- Hôn nhân
đáp ứng yêu cầu ổn định của làng xã - chọn vợ chồng cùng làng.
- Tiền cheo
là một lệ phí nói lên điều đó.
• - Nhìn chung, lịch sử hôn nhân Việt Nam
luôn là lịch sử hôn nhân vì cộng đồng, tập thể:
• Mỵ Châu – Trọng Thủy; Huyền Trân – Chế
Mân; Ngọc Hân – Nguyễn Huệ…
2.1.3 Nhu cầu riêng tư được đặt
ra sau đó
- Sự phù hợp
của đôi trai gái.
- Quan hệ mẹ
chồng – nàng dâu.
2.2 Phong tục tang ma
2.2.1 Xem
tang ma như việc về “bên kia thế giới”
• - Dời người sắp mất sang phòng chính tẩm.
• - Lễ phục hồn, chiêu hồn.
• - Lễ mộc dục : (tắm gội).
• - Đắp chăn hoặc chiếu, buông màn, đặt một
chiếc ghế con phía trên đầu, trên đó đặt một bát cơm úp, một quả trứng,…
- Thiết hồn bạch: Lúc đang hấp hối hoặc vừa qua đời, hơi ấm
trên người vẫn còn thì người thân của họ sẽ dùng một dải lụa trắng đắp ngang
lên ngực.
- (Sau đó tấm vải lụa này sẽ được thắt
thành một hình người (hình nhân) và được thờ cúng sau đó).
• - Lễ phạn hàm: bỏ gạo và tiền vào miệng
tránh tà ma ác quỷ đến cướp đoạt, để tiễn vong hồn đi đường xa.
• - Lễ khâm liệm nhập quan
• Lễ thiết linh: (Sau khi nhập quan): Lễ
thiết lập linh vị, đặt bàn thờ tang (Thiết linh sàng, linh tọa).
• Lễ thành phục: Tức là con cháu mặc đồ
tang để cúng tế và đáp lễ khi khách đến viếng.
• Trong thời gian chưa chôn có "Lễ triêu
tịch điện" . Buổi sáng dậy bưng khăn lược vào linh sàng, các con quỳ khóc
ba tiếng rồi quấn màn lên cáo từ rằng: "Ngày đã sáng rồi xin rước linh bạch
ra linh toạ".
• Các buổi tối trước khi chưa chôn, có
"Lễ chúc thực" (Trồng bó đuốc trước sân): phường bát âm tấu nhạc, con
cháu thay nhau túc trực bên linh cữu, trong nhà ngoài sân đèn đuốc sáng trưng
• Đến ngày phát dẫn (đưa đám), làm lễ khiển
diện (tiễn biệt), rồi rước linh cữu lên đại dư (xe đòn).
• Có nhà làm lễ cáo thần đạo lộ, xin phép
cho đám tang bắt đầu lên đường.
• Cha đưa mẹ đón. Đám tang cha, con trai
chống gậy tre theo sau quan tài. Đám tang mẹ, con trai chống gậy vông (ngày xưa
gọi là cây đồng) nửa dưới đẽo vuông, nửa trên vót tròn, đi giật lùi đằng trước
quan tài.
• Con gái, con dâu luôn luôn đi đằng sau
linh cữu cha mẹ, dưới tấm phương du bằng vải trắng dùng để che nắng.
• Khi nào được hiệu lệnh thì con gái trưởng
và con dâu trưởng phải vừa khóc vừa lăn đường cho tăng thêm phần thảm thiết.
• Tại huyệt chôn, nhiều nhà làm lễ tế thổ
thần nơi đây.
• Lễ an táng.
• Lễ ba ngày (lễ tế ngu) tính từ sau
khi chôn cất.
• Tuần
• Làm lễ Chung thất (49 ngày) và Tốt khốc
(100 ngày).
• Giỗ đầu (Tiểu tường).
• Mãn tang (Đại tường)
• Sau khi người chết được 3 năm (địa
phương khác là 2 năm), gia chủ làm lễ hết tang.
- Xem như việc
đưa tiễn, người ta chuẩn bị rất chu đáo - lo áo quan, xây sinh phần…
- Tang ma là việc xót thương - sinh li tử
biệt: Tục khóc than, mặc vải thô, trai chống gậy, gái lăn đường…
2.2.2 Phong tục tang lễ của ta
thấm nhuần sâu sắc triết lí âm dương – ngũ hành
- Về màu sắc:
màu trắng – hành Kim - xấu (hướng Tây) - nơi chôn mồ mả của người Việt. Màu
đen: chỉ khi Chút, Chắt để tang cụ (là tốt cho thấy các cụ sống lâu)
- Về loại số:
mọi thứ liên quan đến người chết đều là số chẵn, lạy 2 lạy hoặc 4 lạy
2.3. Phong tục lễ tết và lễ hội
- Ở Việt Nam
tết đã nhiều, hội hè cũng lắm.
2.3.1 Các ngày lễ Tết được phân
bố theo thời gian trong năm, xen vào các khoảng trống trong thời vụ
- Lễ Tết gồm
2 phần: Cúng gia tiên (lễ), ăn uống (tết)
- Truyền thống
Việt Nam không có tục kỉ niệm sinh nhật. Tết đến, mọi người đều được mừng thêm
một tuổi, không kể trẻ hay già (tính cộng đồng).
- Trong năm,
quan trọng nhất là Tết Nguyên đán. Ngoài ra còn có Tết Trung thu, Tết Đoan Ngọ,
Tết Nguyên Tiêu…
• Tết Nguyên Đán (23/12-07/01).
• Tết Thượng Nguyên (Rằm tháng Giêng).
• Tết Trung Nguyên (Rằm tháng 7).
• Tết
Hạ Nguyên (Rằm tháng 10).
• Tết Hàn Thực (3/3).
• Tết Đoan Ngọ (05/5).
• Tết Ngâu (7/7).
• Tết Ông Táo (23/12).
2.3.2 Lễ hội phân bố theo vùng
- Phần lễ: cầu
xin thần linh phù hộ (quan hệ với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, đời sống
cộng đồng: cầu mưa thuận gió hòa; kỉ niệm các anh hùng dân tộc; các lễ hội tôn
giáo…)
- Phần hội:
gồm các trò vui chơi, giải trí hết sức phong phú
• Đền
Hùng (Phú Thọ) (10/3)
• Phủ Giày -Đền thờ Liễu Hạnh (Nam Định)
(01-10/3)
• Đền thờ Phù Đổng (Hà Nội) (9/4 )
• Đền An Dương Vương (Hà Nội)(06-16/1)
• Đền Hai Bà Trưng (Vĩnh Phúc)
(14 - 17/3)
:
• Đền Kiếp Bạc (Hương Đạo Vương) (Hải
Dương) (20/8)
• Lễ hội Tây Sơn (Bình Định) (05/1)
• Chùa Hương (Hà Nội)
(14/01-18/2)
• Chùa Tây Phương (Hà Nội)
• Thuỷ đình Chùa Thầy (Hà Nội)
(5-7/3)
• Hội đền Bắc Lệ (Lạng Sơn) (Mẫu Thượng
Ngàn) (18-20/9)
• Đền Dạ Trạch (Hưng Yên)(10-12/2)
• Núi Bà Đen (Tây Ninh) (15/01)
• Lễ hội Vía Bà Chúa Xứ núi Sam Châu Ðốc
(21-27/5)
2.3.3 Lễ Tết là lễ hội là sự tổng
hợp uyển chuyển cái linh thiêng và cái trần thế
- Lễ Tết
thiên về vật chất (ăn Tết), giới hạn trong mỗi gia đình, duy trì quan hệ tôn ti
trên dưới giữa các thành viên trong gia đình.
- Lễ hội
thiên về tinh thần (chơi hội), lôi cuốn mọi người tham gia, duy trì quan hệ dân
chủ bình đẳng giữa các thành viên và liên kết lứa đôi thành những gia đình mới.
III. VĂN HÓA GIAO TIẾP VÀ NGHỆ
THUẬT NGÔN TỪ
3.1 Các đặc trưng giao tiếp cơ bản
của người Việt Nam
3.1.1 Thích giao tiếp lại vừa rụt rè
- Người Việt
thích giao tiếp vì văn hóa gốc nông nghiệp làm cho mọi người sống hòa nhập
trong cộng đồng và rất coi trọng việc giữ gìn các mối quan hệ tốt với các thành
viên khác (thích thăm viếng, hiếu khách) (khách đến nhà không gà thì vịt).
- Người Việt
rất rụt rè khi ở ngoài cộng đồng, nơi tính tự trị phát huy tác dụng.
3.1.2 Có thói quen ưa tìm hiểu,
quan sát, đánh giá người khác khi giao tiếp
- Hỏi về tuổi tác, gia đình, việc
làm ăn…
- Thói quen này người khác không
hiểu cho rằng người Việt Nam tò mò.
3.1.3 Tính cộng đồng còn khiến
người Việt Nam, dưới góc độ chủ thể giao tiếp, có đặc điểm là trọng danh dự -
Làm cho người Việt Nam mắc bệnh sĩ diện.
- “Ở đời muôn sự của chung – Hơn
nhau một tiếng anh hùng mà thôi”.
- Người Việt Nam rất sợ dư luận
- chỉ dám dựa theo dư luận mà sống chứ không ai dám dẫm lên dư luận mà đi theo
ý mình.
3.1.4 Người Việt Nam lấy tình cảm
làm nguyên tắc ứng xử
- Nhiều khi cực đoan: “Yêu nhau
yêu cả đường đi – Ghét nhau ghét cả tông ti họ hàng”.
-Nhưng nhìn chung, người Việt
Nam thiên về lối sống có tình: “Một bồ cái lí không bằng một tí cái tình”.
3.1.5. Trong giao tiếp, ưa sự tế
nhị, ý tứ và trọng sự hòa thuận
- Tính tế nhị khiên người Việt
Nam có thói quen giao tiếp “vòng vo Tam quốc”
- Thói quen cân nhắc kỹ càng khi
nói năng
- Thiếu tính quyết đoán, cái gì cũng
cười để tránh làm mất lòng người khác.
3.1.6 Người Việt có hệ thống
nghi thức lời nói rất phong phú
- Lời xưng hô có tính thân mật
hóa.
- Có tính cộng đồng cao.
- Cách xưng hô khiêm nhường.
- Cách nói lịch sự.
3.2 Các đặc trưng cơ bản của nghệ
thuật ngôn từ Việt Nam
3.2.1 Nghệ thuật ngôn từ có tính
biểu trưng cao
- Xu hướng ước lệ: thích diễn đạt
bằng những con số biểu trưng.
- Xu hướng trọng sự cân đối hài
hòa.
3.2.2 Rất giàu chất biểu cảm – sản
phẩm tất yếu của một nền văn hóa trọng tình
- Sự phổ biến của thơ hơn văn
xuôi.
- Ít những tác phẩm anh hùng ca
đề cao chiến tranh.
3.2.3 Có tính động và linh hoạt
- Thể hiện ở ngữ pháp và cách
dùng các hư từ.
- Người Việt rất thích dùng cấu
trúc động từ.
IV. NGHỆ THUẬT
THANH SẮC VÀ HÌNH KHỐI
4.1 Tính biểu trưng của nghệ thuật
thanh sắc và hình khối
4.1.1 Nguyên lí đối xứng hài hòa
âm dương: múa
4.1.2 Thủ pháp ước lệ
4.1.3 Thủ pháp mô hình hóa
• Tranh Hàng Buồm
• Thiếu nữ bên hoa huệ - Tô Ngọc vân
4.2 Tính biểu cảm của nghệ thuật
thanh sắc và hình khối
4.2.1 Nghệ thuật thanh sắc - trọng
âm và mang tính biểu cảm cao độ: Dân ca, chèo, múa
4.2.2 Trong nghệ thuật hình khối,
tính biểu cảm cũng thể hiện đậm nét không kém
4.3 Tính tổng hợp của nghệ thuật
thanh sắc và hình khối
4.3.1 Bộc lộ rõ nét cá tính tổng
hợp ( sân khấu truyền thống Việt Nam không có sự phân biệt các loại hình ca,
múa, nhạc và không phân biệt các thể loại – tất cả đều đồng thời có mặt trong một
vở diễn)
4.3.2 Ở nghệ thuật hình khối Việt Nam, về
quan hệ hình thức – nội dung, ta có sự tổng hợp của biểu trưng và biểu cảm; Về
phong cách thể hiện, có sự tổng hợp của biểu trưng và tả thực.
4.4 Tính
linh hoạt ở nghệ thuật thanh sắc
- Âm nhạc truyền thống không đòi
hỏi mọi nhạc công chơi giống hệt nhau
- Sân khấu Việt Nam không đòi hỏi
diễn viên tuân thủ một cách chặt chẽ bài bản của tích diễn
- Sân khấu truyền thống có sự
giao lưu rất mật thiết với người xem