CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 92/2009/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2009 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức đã được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Cán bộ, công chức cấp xã
Chức vụ, chức danh của cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là cấp xã) được quy định cụ thể tại Luật Cán bộ, công chức năm
2008 và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Chính thức: Mức lương cơ sở năm 2021 là 1.490.000 đồng/tháng
Từ 1/7/2024 sẽ có mức lương mới
Cán bộ cấp xã có các chức vụ gồm:
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị
trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt
Nam);
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
(Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP).
Công chức cấp xã có các chức danh gồm:
- Trưởng Công an;
- Chỉ huy trưởng Quân sự;
- Văn phòng – thống kê;
- Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị
trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);
- Tài chính – kế toán;
- Tư pháp – hộ tịch;
+ Văn hóa – xã hội.
(Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị
định 92/2009/NĐ-CP).
Theo đó, Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy
định:
- Cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo
nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí
thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội;
- Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Nghị định này quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị
trấn sau đây gọi chung là cấp xã); và những người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã.
Cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã quy định tại Điều 1 Nghị định này bao gồm:
1. Cán bộ chuyên trách giữ chức vụ bầu cử theo nhiệm kỳ ở cấp xã
(sau đây gọi chung là cán bộ cấp xã);
2. Công chức cấp xã;
3. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
MỤC 1. CHỨC VỤ, CHỨC DANH VÀ SỐ LƯỢNG
1. Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường,
thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân
Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
2. Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
a) Trưởng Công an;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự;
c) Văn phòng – thống kê;
d) Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường,
thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);
đ) Tài chính – kế toán;
e) Tư pháp – hộ tịch;
g) Văn hóa – xã hội.
Điều 4. Số lượng cán bộ, công
chức cấp xã
1. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo loại đơn
vị hành chính cấp xã; cụ thể như sau:
a) Cấp xã loại 1: không quá 25 người;
b) Cấp xã loại 2: không quá 23 người;
b) Cấp xã loại 3: không quá 21 người;
Việc xếp loại đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ
về việc phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
2. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều
này bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp
xã.
MỤC 2. CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG, PHỤ CẤP
STT |
Chức vụ |
Hệ số lương |
|
Bậc 1 |
Bậc 2 |
||
1 |
Bí thư đảng ủy |
2,35 |
2,85 |
2 |
- Phó Bí thư đảng ủy - Chủ tịch Hội đồng nhân dân - Chủ tịch Ủy ban nhân dân |
2,15 |
2,65 |
3 |
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc - Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân - Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân |
1,95 |
2,45 |
4 |
- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh - Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ - Chủ tịch Hội Nông dân - Chủ tịch Hội Cựu chiến binh |
1,75 |
2,25 |
b) Cán bộ cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo
chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên thực hiện xếp lương như công chức
hành chính quy định tại bảng lương số 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối
với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP ngày
14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số
204/2004/NĐ-CP);
a) Công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo
từ sơ cấp trở lên phù hợp với chuyên môn của chức danh đảm nhiệm, thực hiện xếp
lương như công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 (Bảng lương chuyên
môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước), bảng
lương số 4 (Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước
và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ;
c) Thời gian tập sự của công chức cấp xã được quy định như sau:
12 tháng đối với công chức được xếp lương ngạch chuyên viên và tương đương; 06
tháng đối với công chức được xếp lương ngạch cán sự và tương đương; 03 tháng
đối với công chức được xếp lương ngạch nhân viên và tương đương. Trong thời gian
tập sự được hưởng 85% bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo chuyên môn được
tuyển dụng. Trường hợp có học vị thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì
được hưởng 85% lương bậc 2 của ngạch chuyên viên và tương đương; công chức cấp
xã ở vùng cao, biên giới, hải đảo thời gian tập sự được hưởng 100% bậc lương
khởi điểm theo trình độ đào tạo. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian
để xét nâng bậc lương theo niên hạn.
1. Cán bộ cấp xã quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định
này có thời gian hưởng lương bậc 1 là 05 năm (đủ 60 tháng), hoàn thành nhiệm
vụ, không bị kỷ luật thì được xếp lương lên bậc 2.
2. Cán bộ cấp xã quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định
này và công chức cấp xã quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định này thực
hiện chế độ nâng bậc lương theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
3. Cán bộ, công chức cấp xã không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ
luật từ khiển trách, cảnh cáo thì thời gian nâng lương bị kéo dài 06 tháng; nếu
bị cách chức thì thời gian nâng lương bị kéo dài 12 tháng, kể từ ngày quyết
định kỷ luật có hiệu lực.
Điều 7. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo
Cán bộ cấp xã quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này
được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương tối thiểu chung như sau:
a) Bí thư đảng ủy: 0,30;
b) Phó Bí thư đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân: 0,25;
c) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,20;
d) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,15.
Điều 8. Phụ cấp thâm niên
vượt khung
Cán bộ cấp xã quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này
và công chức cấp xã quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định này được thực
hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP.
1. Cán bộ cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này được
hưởng phụ cấp theo loại đơn vị hành chính cấp xã tính theo % trên mức lương
hiện hưởng, cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ
số chênh lệch bảo lưu (nếu có); cụ thể như sau:
a) Cán bộ cấp xã loại 1 hưởng mức phụ cấp 10%;
b) Cán bộ cấp xã loại 2 hưởng mức phụ cấp 5%;
2. Phụ cấp theo loại đơn vị hành chính cấp xã nêu tại khoản 1
Điều này không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Điều 10. Phụ cấp kiêm nhiệm
chức danh
1. Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh mà giảm được 01
người trong số lượng quy định tối đa tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này, kể từ
ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì được hưởng phụ cấp
kiêm nhiệm bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp
thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có). Trường hợp kiêm
nhiệm nhiều chức danh (kể cả trường hợp Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy
ban nhân dân), cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20%.
2. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh không dùng để tính đóng, hưởng
chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Điều 11. Chế độ bảo hiểm xã
hội và bảo hiểm y tế
1. Cán bộ cấp xã quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị
định này; công chức cấp xã quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 5
Nghị định này và cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định
này trong thời gian đảm nhiệm chức vụ, chức danh thuộc đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã khi nghỉ việc đã hết tuổi
lao động, có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa
nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, có nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện thì được đóng tiếp theo quy định tại Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ
đến khi đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì được hưởng lương hưu hàng tháng.
Điều 12. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng
1. Cán bộ, công chức cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
phù hợp tiêu chuẩn chức danh hiện đang đảm nhiệm và theo quy hoạch cán bộ, công
chức.
2. Cán bộ, công chức cấp xã khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng,
được hưởng chế độ như sau:
a) Được cấp tài liệu học tập;
b) Được hỗ trợ một phần tiền ăn trong thời gian đi học tập
trung;
c) Được hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập.
NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH
Điều 13. Số lượng những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
1. Cấp xã loại 1 được bố trí tối đa không quá 22 người.
2. Cấp xã loại 2 được bố trí tối đa không quá 20 người.
3. Cấp xã loại 3 được bố trí tối đa không quá 19 người.
Điều 14. Phụ cấp và khoán
kinh phí đối với những người hoạt động không chuyên trách
1. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng
chế độ phụ cấp. Mức phụ cấp cụ thể của từng chức danh do Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quy định với mức không vượt quá hệ số 1,0 mức lương tối thiểu chung.
2. Ngân sách trung ương hỗ trợ các địa phương theo mức bình quân
bằng 2/3 so với mức lương tối thiểu chung cho mỗi người hoạt động không chuyên
trách.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy
định chức danh những người hoạt động không chuyên trách; mức phụ cấp cụ thể của
từng chức danh; mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh; mức khoán kinh phí chi trả
phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách theo loại đơn vị hành
chính cấp xã, loại thôn, tổ dân phố phù hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này; quy định mức khoán kinh phí hoạt động của các đoàn thể ở cấp xã theo số
lượng những người hoạt động không chuyên trách quy định tại Điều 13 Nghị định
này bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
1. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ hiện đang đảm nhiệm; khi
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, được hưởng chế độ như quy định tại khoản 2 Điều
12 Nghị định này.
1. Cán bộ xã già yếu, nghỉ việc theo Quyết định số 130/CP ngày
30 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111/HĐBT ngày 13
tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) được điều chỉnh mức
trợ cấp hàng tháng khi nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu chung; được
chuyển trợ cấp đến nơi ở mới hợp pháp; khi từ trần thì người lo mai táng được
nhận tiền mai táng phí bằng 10 tháng mức lương tối thiểu chung.
Trường hợp cán bộ xã già yếu, nghỉ việc bị tạm dừng hưởng chế độ
trợ cấp hàng tháng trong thời gian chấp hành hình phạt tù, nay có đơn đề nghị
kèm theo bản sao giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù gửi Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem xét, giải quyết để tiếp tục hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng.
2. Cán bộ xã, phường, thị trấn có thời gian đảm nhiệm chức danh
khác thuộc Ủy ban nhân dân theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày
23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26
tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã,
phường, thị trấn đã đóng bảo hiểm xã hội theo chức danh này mà chưa được hưởng
trợ cấp một lần thì được tính là thời gian có đóng bảo hiểm xã hội để tính
hưởng bảo hiểm xã hội.
Đối với những trường hợp giữ chức danh khác thuộc Ủy ban nhân
dân nhưng chưa đóng bảo hiểm xã hội thì được truy nộp tiền đóng bảo hiểm xã hội
để làm cơ sở tính hưởng bảo hiểm xã hội.
3. Cán bộ xã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại
Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ
mà chưa hưởng trợ cấp một lần, thì thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội
được tính là thời gian để hưởng bảo hiểm xã hội hoặc được cộng nối với thời
gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính hưởng
bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Đối với trường hợp cán bộ xã, phường, thị trấn đã được giải
quyết hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc hưởng trợ cấp một lần trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thì không áp dụng quy định tại Nghị định này để giải quyết lại.
Điều 17. Nguồn kinh phí để thực
hiện chế độ, chính sách
Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ,
công chức cấp xã do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Luật ngân sách
nhà nước; cụ thể như sau:
1. Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ chính
sách đối với cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã, cán bộ xã già yếu nghỉ việc theo quy định tại Nghị định này;
2. Quỹ Bảo hiểm xã hội bảo đảm kinh phí chi trả các chế độ theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội cho cán bộ, công chức cấp xã.
1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn, kiểm tra Bảo hiểm xã hội
cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức
cấp xã theo quy định của Nghị định này.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân
cấp xã việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức; những người
hoạt động không chuyên trách theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo
quy định tại Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010;
4. Nghị định này thay thế Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ
về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.
5. Bãi bỏ các quy định tại các Nghị định sau:
a) Điều 22 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày
02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dân
quân tự vệ;
c) Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày
10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |