THAM LUẬN MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CẢI TIẾN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHIỆP VĂN HOÁ GẮN VỚI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP VĂN HOÁ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TS. Nguyễn Hồ Phong - Khoa Quản lý VH, NT

 



THAM LUẬN

MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CẢI TIẾN CHƯƠNG TRÌNH

ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHIỆP VĂN HOÁ

GẮN VỚI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP

VĂN HOÁ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

TS. Nguyễn Hồ Phong - Khoa Quản lý VH, NT

Đặt vấn đề:

Ngày 08/9/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định Số: 1755/QĐ-TTg Phê duyệt “Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. Trong Chiến lược này, Thủ tướng Chính phủ đã nêu rõ những quan điểm chính trong việc phát triển các ngành công nghiệp văn hoá (CNVH) ở Việt Nam như sau:

-      Các ngành CNVH là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi nhằm thu hút tối đa nguồn lực từ các doanh nghiệp và xã hội để phát triển các ngành CNVH.

-      Phát triển các ngành CNVH dựa trên sự sáng tạo, khoa học công nghệ và bn quyền trí tuệ; khai thác tối đa yếu tố kinh tế của các giá trị văn hóa.

-      Phát triển các ngành CNVH có trọng tâm, trọng Điểm, có lộ trình theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, phát huy được lợi thế của Việt Nam, phù hợp với các quy luật cơ bản của kinh tế thị trường; được đặt trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm tính thống nhất, đng bộ giữa các ngành, các khâu sáng tạo, sản xuất, phân phối, phổ biến và tiêu dùng.

-      Phát triển CNVH gắn liền với việc quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam, góp phần bảo vệ, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình giao lưu, hội nhập và hp tác quốc tế [Thủ tướng Chính phủ, 2016].

-      Bên cạnh đó, Chiến lược này cũng cho thấy mục tiêu chung mà Thủ tướng Chính phủ đã đưa ra trong việc phát triển các ngành CNVH ở Việt Nam là: Phát triển các ngành CNVH Việt Nam bao gồm: Quảng cáo; kiến trúc; phần mềm và các trò chơi giải trí; thủ công mỹ nghệ; thiết kế; điện ảnh; xuất bản; thời trang; nghệ thuật biểu diễn; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; truyền hình và phát thanh; du lịch văn hóa trở thành những ngành kinh tế dịch vụ quan trọng, phát triển rõ rệt về chất và lượng, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm thông qua việc sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm, dịch vụ văn hóa đa dạng, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ, tiêu dùng văn hóa của người dân trong nước và xuất khẩu; góp phần quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam; xác lập được các thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hóa; ưu tiên phát triển các ngành có nhiều lợi thế, tiềm năng [Thủ tướng Chính phủ, 2016].

Để thực hiện những mục tiêu trên, một trong những nhiệm vụ, giải pháp mà Thủ tướng Chính phủ đặt ra là đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực với những việc làm cụ thể: Xây dựng kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy trao đổi kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn, đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp cho các ngành CNVH; đổi mới nội dung, chương trình đào tạo nhằm nâng cao năng lực và cải thiện kỹ năng quản lý, kỹ năng kinh doanh trong các ngành CNVH; tăng cường liên kết, hợp tác để các cơ sở giáo dục đại học, các viện nghiên cứu tham gia có hiệu quả vào phát triển nguồn nhân lực nói riêng cũng như phát triển các ngành CNVH nói chung; đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, thực thi về quyn tác giả, quyn liên quan; thường xuyên tập huấn chuyên môn về bảo vệ bản quyn và thu phí bản quyn có hiệu quả; hình thành đội ngũ chuyên gia trong các ngành CNVH và lĩnh vực bản quyn;chế độ đãi ngộ phù hợp để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, được đào tạo cơ bản, có kinh nghiệm chuyên môn từ các nước có trình độ phát triển cao về CNVH đến Việt Nam [Thủ tướng Chính phủ, 2016].

Tuy nhiên, sau gần 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển các ngành CNVH Việt Nam, nhiều vấn đề vẫn cần được thảo luận, phân tích và nghiên cứu một cách sâu sắc, trong đó có vấn đề chất lượng nguồn nhân lực. Điều đã được Thủ tướng Chính phủ phát biểu trong “Thông báo số 21/TB-VPCP ngày 18/01/2024 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại Hội nghị toàn quốc về “Phát triển các ngành công nghiệp văn hoá Việt Nam” như sau: Nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng, chính sách đãi ngộ chưa thỏa đáng. Mặt khác, Thủ tướng Chính phủ cũng kết luận một trong những thách thức chủ yếu là phát triển công nghiệp văn hóa liên quan đến sáng tạo (nhân tố con người) nhưng chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao còn không ít hạn chế. Đồng thời, Thủ tướng Chính phủ cũng rút ra một trong những bài học kinh nghiệm để phát triển ngành CNVH Việt Nam trong tương lai là: con người là trung tâm, là chủ thể, là động lực, nguồn lực quan trọng nhất và là mục tiêu của phát triển văn hóa, CNVH [Văn phòng Chính phủ, 2024].

Từ mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển các ngành CNVH của Việt Nam mà Thủ tướng Chính phủ đề ra trong Chiến lược phát triển CNVH Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; cũng như những kết luận trên của Thủ tướng Chính phủ sau gần 10 năm thực hiện Chiến lược này đã cho thấy một trong những vấn đề trọng tâm cần giải quyết để phát triển các ngành CNVH ở Việt Nam xứng với tiềm năng và lợi thế là vấn đề chất lượng nguồn nhân lực. Như vậy, với tư cách là một đơn vị sự nghiệp công thuộc Bộ VH, TT & DL, công tác đào tạo chuyên ngành CNVH của trường Đại học Văn hoá Thành phố Hồ Chí Minh cũng cần được xem là một bên liên quan mật thiết, một chủ thể cần có những đóng góp tích cực và trách nhiệm trong việc cùng Chính phủ giải quyết vấn đề này. Với quan điểm tiếp cận này, tác giả tham luận đặt ra vấn đề cải tiến chương trình đào tạo chuyên ngành CNVH của Trường Đại học Văn hoá Thành phố Hồ Chí Minh gắn với Chiến lược phát triển các ngành CNVH của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

2. Giới thiệu về chương trình đào tạo chuyên ngành CNVH tại trường Đại học Văn hoá Thành phố Hồ Chí Minh

Theo Quyết định 683 /QĐ-ĐHVHHCM ngày 31 tháng 12 năm 2022 của Hiệu trưởng Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh, chuyên ngành CNVH bậc đại học, hệ chính quy có tổng 131 tín chỉ (Không bao gồm 8 tín chỉ kiến thức Giáo dục quốc phòng - An ninh. Số tín chỉ này được phân bố gồm: 41 tín chỉ dành cho Khối Kiến thức Giáo dục Đại cương; 90 tín chỉ dành cho khối Kiến thức Giáo dục chuyên nghiệp. Trong đó, khối Kiến thức Giáo dục chuyên nghiệp được cấu trúc như sau:

Stt

Tên học phần

Số tín chỉ

Ghi chú

KIẾN THỨC CƠ SỞ KHỐI NGÀNH

20

 

1.       

Văn hóa học đại cương

3

Bắt buộc

2.       

Nhập môn Nhân học văn hóa

2

Bắt buộc

3.       

Kinh tế học văn hóa

2

Bắt buộc

4.       

Ký hiệu học văn hóa

2

Bắt buộc

5.       

Giao tiếp liên văn hóa

3

Bắt buộc

 

6.       

Địa văn hóa

2

Tự chọn

7.       

Ngôn ngữ và văn hóa

2

Tự chọn

8.       

Văn hóa dân gian

3

Tự chọn

9.       

Văn hóa đại chúng

3

Tự chọn

10.  

Nghệ thuật học đại cương

3

Tự chọn

11.  

Đạo đức nghề nghiệp

2

Tự chọn

KIẾN THỨC NGÀNH

20

 

12.  

Phương pháp nghiên cứu khoa học văn hóa

3

Bắt buộc

13.  

Di sản văn hóa

2

Bắt buộc

14.  

Tín ngưỡng và tôn giáo

3

Bắt buộc

15.  

Marketting văn hóa

3

Bắt buộc

16.  

Quản lý nhà nước về văn hóa

3

Bắt buộc

 

17.  

Tổ chức phát triển cộng đồng

3

Tự chọn

18.  

Văn hóa đô thị

3

Tự chọn

19.  

Tổng quan về CNVH

3

Tự chọn

KIẾN THỨC CHUYÊN NGÀNH

50

 

20.  

Kinh tế học sáng tạo

2

Bắt buộc

21.  

Sáng tạo và Kế hoạch sáng tạo trong các CNVH

2

Bắt buộc

22.  

Bản quyền, quyền tác giả và quyền liên quan

3

Bắt buộc

23.  

Nguồn lực phát triển CNVH

3

Bắt buộc

24.  

Xây dựng và quản lý dự án CNVH

3

Bắt buộc

25.  

Phát triển khán giả cho các ngành CNVH

3

Bắt buộc

26.  

Xây dựng thương hiệu CNVH

3

Bắt buộc

27.  

Kỹ thuật quay phim, chụp ảnh

3

Bắt buộc

28.  

Tổ chức sự kiện

3

Bắt buộc

 

29.  

Công nghiệp mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm

3

Tự chọn

30.  

Công nghiệp quảng cáo

3

Tự chọn

31.  

Công nghiệp thời trang

3

Tự chọn

32.  

Công nghiệp điện ảnh

3

Tự chọn

33.  

Công nghiệp nghệ thuật biểu diễn

3

Tự chọn

34.  

Kỹ năng viết và biên tập tin, bài

3

Tự chọn

35.  

Kỹ năng dẫn chương trình

3

Tự chọn

Nguồn: Quyết định 683 /QĐ-ĐHVHHCM

Bên cạnh đó, để tốt nghiệp đại học chính quy chuyên ngành CNVH, người học cần hoàn thành các điều kiện sau:

Stt

Tên học phần

Số tín chỉ

Ghi chú

1.       

Thực tập giữa khóa

2

Bắt buộc

2.       

Thực tập tốt nghiệp

6

Bắt buộc

3.       

Khóa luận tốt nghiệp

8

Tự chọn

Các học phần thay thế khoá luận

8

Bắt buộc

4.       

Công nghiệp Du lịch

3

Tự chọn

5.       

Công nghiệp thủ công mỹ nghệ

3

Tự chọn

6.       

Công nghiệp xuất bản

2

Tự chọn

7.       

Công nghiệp kiến trúc

2

Tự chọn

8.       

Công nghiệp phần mềm và trò chơi giải trí

2

Tự chọn

9.       

Công nghiệp phát thanh-truyền hình

3

Tự chọn

10.  

Gây quỹ và tài trợ

2

Tự chọn

Nguồn: Quyết định 683 /QĐ-ĐHVHHCM

3. Kết luận và khuyến nghị cải tiến chương trình đào tạo chuyên ngành CNVH gắn với Chiến lược phát triển CNVH Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Từ cầu trúc hiện hữu của phần kiến thức chuyên ngành của chuyên ngành CNVH cho sơ với những định hướng, mục tiêu phát triển của ngành CNVH mà Thủ tướng Chính phủ đề ra, cũng như từ thực tiễn nhu cầu của thị trường lao động thuộc lĩnh vực CNVH ở Việt Nam và trên thế giới cho thấy việc cải tiến chương trình hiện hữu này là cần thiết. Đó cũng là phương thức để Trường Đại học Văn hoá Thành phố Hồ Chí Minh sẽ có những đóng góp cụ thể và tích cực hơn trong việc cải thiện chất lượng nguồn nhân lực của các ngành CNVH – một trong những vấn đề trọng tâm cần được giải quyết mà Thủ tướng Chính phủ đã xác định. Dưới đây, tác giả tham luận đưa ra 02 khuyến nghị sau:

Một là, khuyến nghị phương án cải tiến chương trình đào tạo đối với phần kiến thức chuyên ngành và các học phần thay thế khoa luận tốt nghiệp (Số thự tự trong bảng này không đồng nghĩa thứ tự ưu tiên trước-sau của các học phần trong chương trình đào tạo)

Stt

Tên học phần

Ghi chú

1.       

Chính sách phát triển CNVH của Việt Nam và bài học kinh nghiệm của quốc tế

Bắc buộc

2.       

Kinh tế học sáng tạo

Bắc buộc

3.       

Luật sở hữu trí tuệ và các luật liên quan

Bắc buộc

4.       

Nguồn lực phát triển các ngành CNVH

Bắc buộc

5.       

Vai trò của khoa học công nghệ trong phát triển CNVH

Bắc buộc

6.       

Công nghiệp quảng cáo

Bắc buộc

7.       

Công nghiệp kiến trúc

Bắc buộc

8.       

Phần mềm và các trò chơi giải trí

Bắc buộc

9.       

Thủ công mỹ nghệ

Bắc buộc

10.  

Công nghiệp thiết kế

Bắc buộc

11.  

Công nghiệp điện ảnh

Bắc buộc

12.  

Công nghiệp xuất bản

Bắc buộc

13.  

Công nghiệp thời trang

Bắc buộc

14.  

Nghệ thuật biểu diễn

Bắc buộc

15.  

Mỹ thuật

Bắc buộc

16.  

Nhiếp ảnh và triển lãm

Bắc buộc

17.  

Truyền hình và phát thanh

Bắc buộc

18.  

Du lịch văn hóa

Bắc buộc

 

19.  

Xây dựng và quản lý dự án CNVH

Tự chọn

20.  

Truyền thông đại chúng và phát triển xã hội

Tự chọn

21.  

Báo chí và truyền thông hiện đại

Tự chọn

22.  

Sáng tạo và kế hoạch sáng tạo trong các ngành CNVH

Tự chọn

23.  

Phát triển thị trường tiêu thụ cho sản phẩm CNVH

Tự chọn

24.  

Xây dựng thương hiệu các sản phẩm CNVH

Tự chọn

25.  

Kỹ thuật quay phim, chụp ảnh

Tự chọn

26.  

Gây quỹ và tài trợ

Tự chọn

27.  

Tổ chức sự kiện

Tự chọn

28.  

Công ước quốc tế gắn với phát triển CNVH

Tự chọn

29.  

Quản lý và kinh doanh sản phẩm CNVH

Tự chọn

30.  

Văn hoá kinh doanh sản phẩm CNVH

Tự chọn

31.  

Sức mạnh mềm quốc gia và vấn đề phát triển CNVH

 

Nguồn: Nguyễn Hồ Phong, 2024

Hai là, khuyến nghị phương án xây dựng mạng lưới đối tác để tạo lập môi trường thực tế-thực hành-thực tập và cơ hội việc làm cho người học

Phương án này có thể được thực hiện theo một quy trình sau:

Bước 1: Xác định các đối tác mục tiêu trong lĩnh vực CNVH;

Bước 2: Tìm kiếm cơ hội tiếp cận đối tác mục tiêu trong lĩnh vực CNVH;

Bước 3: Thiết lập quan hệ chính thức với đối tác mục tiêu thông qua các ký kết hợp tác giữa Nhà trường với đối tác mục tiêu;

Bước 4: Duy trì, củng cố và nuôi dưỡng các đối tác mục tiêu thông qua các hoạt động cụ thể như: Đưa sinh viên đến tham quan thực tế, thực hành, thực tập; mời đối tác tham gia giảng dạy một số học phần, hoặc một số tiết nhất định của 01 học phần; phối hợp đối tác tổ chức các toạ đàm chuyên môn; góp ý xây dựng, cải tiến chương trình đào tạo; hàng năm tổ chức “Ngày hội đối tác”;…

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2014), Nghị quyết số 33-NQ/TW - Nghị quyết Hội nghị lần thứ chin Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về Xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.

Từ Thị Loan (Chủ biên) (2017), Phát triển công nghiệp văn hoá ở Việt Nam, Nxb. Văn hoá dân tộc.

Phạm Hồng Thái (Chủ biên) (2015), Sự phát triển của công nghiệp văn hoá ở Nhật Bản và Hàn Quốc, Nxb. Khoa học xã hội.

Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định Số: 1755/QĐ-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ Về việc phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Trường Đại học Văn hoá Thành phố Hồ Chí Minh (2022), Quyết định số 683 /QĐ-ĐHVHHCM ngày 31/12/2022 của Hiệu trưởng Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh về Ban hành chương trình đào tạo trình độ đại học chuyên ngành Công nghiệp văn hoá;

Văn phòng Chính phủ (2024), Thông báo số 21/TB-VPCP ngày 18/01/2024 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại Hội nghị toàn quốc về “Phát triển các ngành công nghiệp văn hoá Việt Nam”.

 


văn hóa học

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn