CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- |
Số: 181/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2013
|
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật quảng cáo ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật quảng cáo.
Chương 1.
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
quảng cáo về nội dung quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt; quảng
cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh
dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới có phát sinh doanh thu quảng cáo tại Việt
Nam; quy hoạch quảng cáo ngoài trời; văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng
cáo nước ngoài tại Việt Nam và phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về quảng
cáo.
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức,
cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam.
1. Nội dung quảng cáo thuốc phải phù hợp với các tài liệu sau đây:
a) Giấy phép lưu hành tại Việt Nam;
b) Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đã được Bộ Y tế phê duyệt;
c) Chuyên luận về thuốc đã được ghi trong Dược thư Quốc gia hoặc
trong các tài liệu về thuốc đã được cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất
công nhận.
2. Quảng cáo thuốc phải có các nội dung sau đây:
a) Tên thuốc theo quyết định cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam;
b) Tên hoạt chất của thuốc:
Thuốc tân dược dùng tên theo danh pháp quốc tế;
Thuốc có nguồn gốc dược liệu dùng tên theo tiếng Việt, trường hợp
tên dược liệu ở Việt Nam chưa có thì dùng theo tên nguyên bản nước xuất xứ kèm
tên la-tinh.
c) Chỉ định của thuốc;
d) Chống chỉ định hoặc các khuyến cáo cho các đối tượng đặc biệt
như người có thai, người đang cho con bú, người già, trẻ em, người mắc bệnh mãn
tính;
đ) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm
ra thị trường;
e) Khuyến cáo “Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng”.
3. Quảng cáo thuốc trên báo nói, báo hình phải đọc rõ ràng nội
dung quy định tại các điểm a, b và e Khoản 2 Điều này. Nếu thành phần thuốc có
từ 03 hoạt chất trở lên thì tùy theo thời lượng phát sóng, có thể đọc tên hoạt
chất chính hoặc đọc tên chung các vitamin, khoáng chất, dược liệu.
4. Quảng cáo thuốc trên phương tiện quảng cáo ngoài trời phải đáp
ứng đủ nội dung quy định tại các điểm a, b, đ và e Khoản 3 Điều này.
5. Các chỉ định không được đưa vào nội dung quảng cáo thuốc bao
gồm:
a) Chỉ định điều trị bệnh lao, bệnh phong;
b) Chi định điều trị bệnh lây qua đường tình dục;
c) Chỉ định điều trị chứng mất ngủ kinh niên;
d) Các chỉ định mang tính kích dục;
đ) Chỉ định điều trị bệnh ung thư, bệnh khối u;
e) Chỉ định điều trị bệnh đái tháo đường hoặc các bệnh rối loạn
chuyển hóa tương tự khác.
6. Thông tin, hình ảnh cấm sử dụng trong quảng cáo thuốc bao gồm:
a) Hình ảnh người bệnh;
b) Sơ đồ tác dụng của thuốc mà chưa được nghiên cứu, đánh giá;
c) Hình ảnh, tên của thầy thuốc để giới thiệu thuốc.
1. Nội dung quảng cáo mỹ phẩm phải phù hợp với các tài liệu sau đây:
a) Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định của pháp luật về
dược;
b) Tài liệu chứng minh tính an toàn, hiệu quả của mỹ phẩm và tuân
thủ theo hướng dẫn về công bố tính năng sản phẩm mỹ phẩm của hiệp hội quốc tế
(nếu có).
2. Quảng cáo mỹ phẩm phải có các nội dung sau đây:
a) Tên mỹ phẩm;
b) Tính năng, công dụng của mỹ phẩm;
c) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm
ra thị trường;
d) Các cảnh báo theo quy định của các hiệp định quốc tế .
3. Không được quảng cáo mỹ phẩm gây hiểu nhầm sản phẩm đó là
thuốc.
4. Quảng cáo mỹ phẩm trên báo nói, báo hình phải đọc rõ ràng nội
dung quy định tại các điểm a, b và d Khoản 2 Điều này.
1. Nội dung quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm phải phù hợp
với Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận phù hợp quy định an
toàn thực phẩm.
2. Quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm phải có các nội dung sau
đây:
a) Tên thực phẩm, phụ gia thực phẩm;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm
ra thị trường.
3. Quảng cáo thực phẩm chức năng phải thực hiện theo quy định tại
Khoản 2 Điều này và các nội dung sau đây:
a) Tác dụng chính và các tác dụng phụ (nếu có);
b) Khuyến cáo “Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng
thay thế thuốc chữa bệnh”.
4. Không được quảng cáo thực phẩm chức năng gây hiểu nhầm sản phẩm
đó là thuốc.
5. Quảng cáo thực phẩm chức năng trên báo nói, báo hình phải đọc
rõ ràng nội dung quy định tại Điểm a Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
1. Nội dung quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt
khuẩn dùng trong gia dụng và y tế phải phù hợp với Giấy chứng nhận đăng ký lưu
hành do Bộ Y tế cấp.
2. Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng
trong gia dụng và y tế phải có các nội dung sau đây:
a) Tên hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong
gia dụng và y tế;
b) Tính năng, công dụng của hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng,
diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế;
c) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm
ra thị trường;
d) Khuyến cáo “Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng” hoặc “Hạn
chế phạm vi sử dụng đối với các sản phẩm có sử dụng hóa chất trong danh mục hạn
chế sử dụng”.
3. Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng
trong gia dụng và y tế trên báo nói, báo hình phải đọc rõ ràng nội dung quy
định tại các điểm a, b và d Khoản 2 Điều này.
1. Nội dung quảng cáo trang thiết bị y tế phải phù hợp với Giấy
chứng nhận đăng ký lưu hành tự do đối với trang thiết bị sản xuất trong nước
hoặc Giấy phép nhập khẩu đối với trang thiết bị nhập khẩu.
2. Quảng cáo trang thiết bị y tế phải có các nội dung sau đây:
a) Tên trang thiết bị y tế, chủng loại, hãng sản xuất, nước sản
xuất;
b) Tính năng, tác dụng, hướng dẫn sử dụng, điều kiện bảo quản (nếu
có);
c) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm
ra thị trường.
1. Nội dung quảng cáo sản phẩm sữa và sản phẩm dinh dưỡng bổ sung
dùng cho trẻ phải phù hợp với Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác
nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.
2. Quảng cáo sản phẩm sữa và sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho
trẻ phải có các nội dung sau đây:
a) Tên sản phẩm sữa và sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm
ra thị trường.
1. Nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phải phù hợp
với Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
hoặc Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với người hành nghề khám
bệnh, chữa bệnh.
2. Quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phải có các nội dung sau
đây:
a) Tên, địa chỉ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi được cấp phép
hoạt động;
b) Phạm vi hoạt động chuyên môn kỹ thuật chính ghi trong Giấy phép
hoạt động hoặc Chứng chỉ hành nghề đã được cơ quan có thẩm quyền về y tế cấp
phép.
1. Nội dung quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu thuốc bảo
vệ thực vật, vật tư bảo vệ thực vật phải phù hợp với Giấy chứng nhận đăng ký
thuốc bảo vệ thực vật.
2. Nội dung quảng cáo sinh vật có ích dùng trong bảo vệ thực vật
phải phù hợp với Giấy phép kiểm dịch thực vật.
3. Nội dung quảng cáo thuốc thú y, vật tư thú y phải phù hợp với
Giấy phép lưu hành sản phẩm và bản tóm tắt đặc tính của sản phẩm.
4. Quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực
vật, vật tư bảo vệ thực vật, sinh vật có ích dùng trong bảo vệ thực vật, thuốc
thú y, vật tư thú y phải có các nội dung sau đây:
a) Tên thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật,
vật tư bảo vệ thực vật, sinh vật có ích dùng trong bảo vệ thực vật, thuốc thú
y, vật tư thú y;
b) Tính năng, tác dụng và những điều cần lưu ý khi sử dụng, bảo
quản;
c) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm
ra thị trường.
1. Nội dung quảng cáo phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng
trọt, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi, giống cây trồng,
giống vật nuôi phải phù hợp với Giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm hoặc văn
bản công bố chất lượng sản phẩm.
2. Quảng cáo phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, thức
ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi, giống cây trồng, giống vật
nuôi phải có các nội dung sau đây:
a) Tên phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, thức ăn
chăn nuôi, chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi, giống cây trồng, giống vật
nuôi;
b) Xuất xứ nguyên liệu trong chế biến;
c) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm
ra thị trường.
1. Việc quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt quy
định từ Điều 3 đến Điều 11 Nghị định này chỉ thực hiện sau khi được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác nhận nội dung quảng cáo.
2. Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương
có trách nhiệm xác nhận nội dung quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực được phân công quản lý hoặc theo phân cấp thẩm quyền
xác nhận theo quy định.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ về yêu cầu xác nhận nội dung quảng cáo, cơ quan quy định tại Khoản 2
Điều này phải có văn bản xác nhận nội dung quảng cáo. Trường hợp không đồng ý
phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
1. Trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới có phát sinh doanh thu quảng cáo tại
Việt Nam là các trang thông tin điện tử hoạt động từ máy chủ đặt tại nước ngoài
cung cấp thông tin quảng cáo cho người sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có hàng hóa, dịch vụ muốn quảng cáo
trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ
quảng cáo xuyên biên giới phải thông qua người kinh doanh dịch vụ quảng cáo đã
đăng ký hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Hoạt động trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân
nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới có phát sinh doanh thu
quảng cáo tại Việt Nam phải nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
1. Trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam còn phải tuân thủ các quy
định của pháp luật Việt Nam về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin trên mạng.
2. Trước khi thực hiện quảng cáo 15 ngày, chủ trang thông tin điện
tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới
tại Việt Nam phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về
các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo Việt Nam
được ủy quyền thực hiện dịch vụ quảng cáo;
b) Ngành nghề kinh doanh chính của người kinh doanh dịch vụ quảng
cáo Việt Nam được ủy quyền thực hiện dịch vụ quảng cáo.
1. Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo khi thực hiện các hợp đồng
dịch vụ quảng cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài
kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh dịch vụ quảng cáo được
thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam;
b) Được chủ trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước
ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam ký hợp đồng làm
đối tác thực hiện dịch vụ quảng cáo theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo khi thực
hiện các hợp đồng dịch vụ quảng cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức,
cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam
bao gồm:
a) Chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo khi thực hiện dịch vụ
quảng cáo;
b) Thực hiện các hoạt động hỗ trợ, quảng cáo, khai thác quảng cáo
trên các trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài khi đáp ứng
các quy định pháp luật của Việt Nam về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng;
c) Gửi báo cáo định kỳ 6 tháng/lần về hoạt động thực hiện dịch vụ
quảng cáo cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi người kinh doanh dịch vụ
quảng cáo đặt trụ sở chính theo mẫu do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Không đặt trong hành lang an toàn giao thông, đê điều, mạng
lưới điện quốc gia.
2. Bảo đảm không ảnh hưởng đến kiến trúc cảnh quan đô thị.
3. Xác định vị trí dành cho hoạt động tuyên truyền cổ động chính
trị, phục vụ lợi ích xã hội và vị trí quảng cáo thương mại.
Hồ sơ đề án quy hoạch quảng cáo ngoài trời bao gồm:
1. Tờ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch;
2. Dự thảo quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch;
3. Dự thảo đề án quy hoạch quảng cáo ngoài trời bao gồm các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế
- xã hội có tác động ảnh hưởng tới hoạt động quảng cáo ngoài trời tại địa
phương, tác động đối với quốc phòng, an ninh;
b) Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quảng cáo ngoài trời
tại địa phương;
c) Quan điểm, mục tiêu xây dựng quy hoạch quảng cáo ngoài trời;
d) Dự kiến diện tích sử dụng đất cho các vị trí dựng biển quảng
cáo ngoài trời trong quy hoạch theo yêu cầu phát triển của từng giai đoạn quy
hoạch;
đ) Định hướng không gian và hạ tầng kỹ thuật cho quảng cáo ngoài
trời tại khu vực trung tâm đô thị;
e) Đề xuất các loại hình quảng cáo ngoài trời cần ưu tiên đầu tư
và nguồn lực thực hiện;
g) Bản đồ trích lục, phối cảnh vị trí điểm quảng cáo ngoài trời
thể hiện trên tỉ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000;
h) Kế hoạch tổ chức thực hiện và dự toán kinh phí;
i) Tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xây dựng, phê duyệt và thực
hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời theo quy trình sau đây:
1. Xây dựng dự thảo Đề án quy hoạch quảng cáo ngoài trời;
2. Lấy ý kiến công khai của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan;
3. Hoàn thiện hồ sơ và phê duyệt quy hoạch quảng cáo ngoài trời;
4. Công bố quyết định phê duyệt và niêm yết đề án quy hoạch quảng
cáo ngoài trời và bản vẽ chi tiết quy hoạch tại trụ sở Ủy ban nhân dân các cấp
và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương;
5. Triển khai thực hiện quy hoạch và tổ chức đấu thầu các vị trí
quảng cáo ngoài trời nằm trong quy hoạch theo quy định của pháp luật về đấu
thầu.
1. Quy hoạch quảng cáo ngoài trời được điều chỉnh trong trường hợp
có sự điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Việc điều chỉnh quy hoạch quảng cáo ngoài trời phải trên cơ sở
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch trong giai đoạn trước để xác
định những nội dung cần điều chỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt điều chỉnh đề án quy hoạch
quảng cáo ngoài trời theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định này.
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bao
gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện do người
đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài ký theo mẫu do Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Bản sao giấy đăng ký kinh doanh hoặc các giấy tờ có giá trị
tương đương của doanh nghiệp nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi doanh
nghiệp thành lập hoặc đăng ký kinh doanh xác nhận;
c) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc các tài liệu khác có giá
trị tương đương chứng minh được sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp quảng
cáo nước ngoài trong năm tài chính gần nhất;
d) Các giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này phải dịch
ra tiếng Việt và được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam
ở nước ngoài chứng thực và thực hiện việc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện:
a) Doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài nộp trực tiếp 01 (một) bộ hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đến Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi đặt Văn phòng đại diện;
b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và
gửi bản sao giấy phép đó đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu doanh
nghiệp quảng cáo nước ngoài bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;
d) Trong thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ ngày được cấp Giấy
phép, Văn phòng đại diện phải hoạt động và có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh về thời điểm bắt đầu hoạt động, địa điểm đặt trụ sở, số người Việt
Nam, số người nước ngoài làm việc tại Văn phòng đại diện, nội dung hoạt động
của Văn phòng đại diện.
1. Có bằng chứng cho thấy việc thành lập Văn phòng đại diện gây
phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng, truyền thống
lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
2. Không bổ sung đủ hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép.
3. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
1. Doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài phải đề nghị sửa đổi, bổ sung
Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi tên gọi;
b) Thay đổi phạm vi hoạt động;
c) Thay đổi người đứng đầu;
d) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở trong phạm vi một tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng
đại diện bao gồm:
a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện do người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài ký
theo mẫu do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Bản sao Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện có chứng thực.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của
doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cấp
Giấy phép sửa đổi, bổ sung và gửi bản sao Giấy phép đó đến Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
1. Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện được cấp lại một trong
các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi tên gọi hoặc nơi đăng ký thành lập của doanh nghiệp
quảng cáo nước ngoài sang nước khác;
b) Thay đổi hoạt động của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài;
c) Giấy phép bị mất, rách.
2. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, doanh nghiệp quảng cáo nước
ngoài phải làm thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
3. Hồ sơ cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện do
người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài ký theo mẫu
do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Bản gốc Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đã được cấp.
Trường hợp Giấy phép bị mất phải có giấy xác nhận của cơ quan công an nơi bị
mất Giấy phép.
4. Trình tự cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện được
thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định này.
1. Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bị thu hồi trong các
trường hợp sau đây:
a) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định
trong Giấy phép;
b) Tiến hành hoạt động kinh doanh dịch vụ quảng cáo;
c) Không báo cáo định kỳ về hoạt động của Văn phòng đại diện trong
2 năm liên tiếp;
d) Không hoạt động trong thời gian 6 tháng, kể từ ngày được cấp
Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện;
đ) Không gửi báo cáo theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản.
2. Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau
đây:
a) Theo đề nghị của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài có Văn phòng
đại diện tại Việt Nam và được cơ quan cấp Giấy phép thành lập chấp thuận;
b) Bị thu hồi Giấy phép thành lập của Văn phòng đại diện theo quy
định tại Khoản 1 Điều này;
c) Khi doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài chấm dứt hoạt động theo
pháp luật của nước nơi doanh nghiệp đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh.
3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm a và
Điểm c Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài phải gửi văn bản
thông báo việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện đến Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi đặt trụ sở Văn phòng đại diện trong thời hạn ít nhất 30 ngày trước
ngày chấm dứt hoạt động và phải nộp lại Giấy phép thành lập cho cơ quan cấp
phép.
1. Doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài khi đề nghị cấp, cấp lại, sửa
đổi, bổ sung Giấy phép thành Văn phòng đại diện tại Việt Nam phải nộp lệ phí
theo quy định của pháp luật.
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quảng cáo trong phạm vi cả nước, có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành
theo thẩm quyền cơ chế, chính sách, pháp luật về hoạt động quảng cáo;
2. Hướng dẫn, đôn đốc công tác xây dựng quy hoạch quảng cáo ngoài
trời tại địa phương;
4. Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, quản
lý trong hoạt động quảng cáo;
5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về quảng cáo
theo quy định của pháp luật;
6. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quảng cáo;
7. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Bộ Thông tin và Truyền thông trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý quảng cáo trên báo chí, trên
môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm,
dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật;
b) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép ra kênh, chương trình
chuyên quảng cáo trên báo nói, báo hình;
c) Tiếp nhận thủ tục thông báo ra phụ trương chuyên quảng cáo đối
với báo in;
d) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động
quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo
tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin.
2. Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý nhà nước
về quảng cáo; quản lý nhà nước về nội dung quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc ngành, lĩnh vực được phân công;
b) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quảng cáo
đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc phạm vi quản lý của
mình;
c) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quảng cáo thuộc
lĩnh vĩnh vực được phân công quản lý.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về quảng
cáo theo thẩm quyền.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với
hoạt động quảng cáo trên địa bàn theo thẩm quyền, có các nhiệm vụ sau đây:
1. Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép thành lập Văn
phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài;
2. Tổ chức xây dựng, phê duyệt và chỉ đạo thực hiện quy hoạch
quảng cáo ngoài trời trên địa bàn;
3. Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về
quảng cáo tại địa phương;
4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý và nghiệp
vụ về quảng cáo tại địa phương;
5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về hoạt động quảng cáo
theo thẩm quyền;
6. Báo cáo định kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo trên địa bàn
gửi về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 31 tháng 12 hằng năm và báo
cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
7. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2014.
2. Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày
13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng
cáo hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KGVX (3b). 300 |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |